7: Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý.Phân tích khái quát cơ cấu đầu tư của VN hiện nay
Câu 7: Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý.Phân tích khái quát cơ cấu đầu tư của VN hiện nay
I. KHÁI NIỆM VỀ CCĐT, CHUYỂN DỊCH CCĐT VÀ CCĐT ĐẦU TƯ HỢP LÝ
1. Khái niệm về CCĐT :
CCĐT là một phạm trù phản ánh mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các yếu tố cấu thành bên trong của hđộng đầu tư cũng như giữa các yếu tố tổng thể các mối quan hệ hđộng ktế khác trong quá trình tái sx xh.
CCĐT là cơ cấu yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu về vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn... quan hệ hữu cơ, tương tác qua lại giữa các bộ phận trong không gian và thời gian, vận động theo hướng hình thành một CCĐT hợp lý và tạo ra những tiềm lực lớn hơn về mọi mặt ktế - xh
2. Khái niệm về CCĐT hợp lý
CCĐT hợp lý là CCĐT phù hợp với các quy luật khách quan, các điều kiện ktế - xhội, lịch sử cụ thể trong từng gđoạn, phù hợp và phục vụ chiến lược ptr ktế - xh của từng cơ sở, ngành, vùng và toàn nền ktế, có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu ktế theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế ktế, chính trị của thế giới và khu vực.
Đặc điểm
- Phát triển mạnh các ngành kinh tế và các sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức
- Giảm chi phí trung gian, tăng mạnh tỷ lệ giá trị quốc gia, giá trị gia tăng, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là những ngành lĩnh vực có sức cạnh tranh cao
- Rút ngắn quá trình CNH-HĐH đất nước
3. Phân loại và đặc điểm CCĐT
a. CCĐT theo nguồn vốn :
CCĐT theo nguồn vốn hay cơ cấu nguồn vốn đầu tư là cơ cấu đầu tư thể hiện quan hệ tỷ lệ của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư xh hay nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp.
Đặc điểm:Cùng với sự gia tăng của vốn đầu tư xh, cơ cấu nguồn vốn ngày càng đa dạng hơn, phù hợp với cơ chế xoá bỏ bao cấp trong đầu tư, chính sách ptr ktế nhiều thành phần và chính sách huy động mọi nguồn lực cho đầu tư ptr. Trên phạm vi quốc gia, một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cơ cấu phản ánh khả năng huy động tối đa mọi nguồn lực xh cho đầu tư và cơ cấu thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, tăng tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ưu đãi và nguồn vốn của dân cư.
CCĐT theo nguồn vốn bao gồm: Vốn đầu tư theo ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vồn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, vốn của dân cư và tư nhân, vốn đầu tư và hỗ trợ của nước ngoài .
b. Cơ cấu vốn đầu tư:
Cơ cấu vốn đầu tư là cơ cấu thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong tổng vốn đầu tư xh, vốn đầu tư của doanh nghiệp hay của một dự án.
Đặc điểm:Trong thực tế, có một số cơ cấu đầu tư quan trọng cần được chú ý xem xét bao gồm: cơ cấu kĩ thuật của vốn(vốn xây lắp và vốn máy móc thiết bị trong tổng vốn đâu tư); Cơ cấu vốn đầu tư cho hđộng xd cơ bản,công tác triển khai khoa học và công nghệ, vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực,tái tạo tài sản lưu động và những chi phí khác ( chi phí quảng cáo, tiếp thị...); Cơ cấu vốn đầu tư theo quá trình lập và thực hiện dự án như chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thưc hiện đầu tư...
Một cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu mà vốn đầu tư được ưu tiên cho bộ phận quan trọng nhất, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu đầu tư và nó thường chiếm một tỷ trọng khá cao.
c. CCĐT ptr theo ngành :
CCĐT ptr theo ngành là cơ cấu đầu tư thực hiện đầu tư cho từng ngành ktế quốc dân cũng như trong từng tiểu ngành.
Đặc điểm: CCĐT theo ngành thể hiện việc thực hiện chính sách ưu tiên ptr chính sách đầu tư đối với từng ngành trong một thời kỳ nhất định.CCĐT ptr theo ngành bao gồm: Đầu tư cho nông -lâm-ngư nghiệp, đầu tư cho công nghiệp và xd, đầu tư cho dịch vụ. cơ cấu đt theo ngành hợp lý khi có sự đầu tư thỏa đáng cho khu vực nông nghiệp tạo cơ sở vững chắc để phát triển công nghiệp, dịch vụ; xét về tỷ trọng cần chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng đt cho CN, DV giảm tỷ trọng cho NN
d. CCĐT ptr theo địa phương, vùng lãnh thổ:
CCĐT theo địa phương và vùng lãnh thổ là CCĐT vốn theo không gian, nó phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực địa phương và việc phát huy lợi thế cạnh tranh của từng vùng.
Đặc điểm:Vốn đầu tư xh được xem xét, phân bổ trên các vùng.
Một CCĐT theo địa phương hay vùng lãnh thổ được xem là hợp lý nếu nó phù hợp với yêu cầu, chiến lược ptr ktế - xh, phát huy lợi thế sẵn có của vùng trong khi vẫn đảm bảo hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự ptr chung của các vùng khác, đảm bảo sự thống nhất và những cân đối lớn trong phạm vi quốc gia và giữa các ngành. Thông thường vốn đầu tư được tập trung ptr các vùng ktế trọng điểm, từ đó kéo theo sự ptr của các vùng ktế lân cận và tạo ra động lực ptr cho toàn bộ nền ktế.
4. Những nhân tố tác động đến CCĐT
CCĐT chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố,có nhân tố nội tại của nền ktế,có nhân tố tác động tư bên ngoài,có nhân tố tích cực thúc đẩy ptr song cũng có nhân tố kìm hãm, hạn chế sự ptr.
a. Những nhân tố chủ quan
* Thị trường nhu cầu tiêu dùng của xh
Thị trường và nhu cầu tiêu dùng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành và chyển dịch cơ cấu đầu tư.Bởi lẽ thị trường là yếu tố hướng dẫn và điều tiết các hđộng sx kinh doanh của doanh nghiệp.Mỗi doanh nghiệp phải hướng ra thị trường, phải xuất phát tư nhu cầu thị trường, từ quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường để xd chiến lược kinh doanh của mình.Từ đó xd chiến lược đầu tư vào lĩnh vực đó sao cho hợp lí. Sự hình thành và thay đổi chiến lược đầu tư của từng doanh nghiệp, của từng vùng, từng địa phương, của các thành phần ktế để thích ứng với các điều kiện thị trường đã dẫn tới từng bước chuyển dịch CCĐT của đất nước. Vì vậy hình thành và ptr đồng bộ tưng loại thị trường (ttr hhdv, ttr vốn, ttr lđộng...), sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng của xh có tác động mạnh mẽ đến quá trình hình thành và chuyển dịch CCĐT.
* Trình độ ptr của lực lượng sx
Lực lượng sx bao gồm tư liệu sx và người lao động. Vì vậy khi đánh giá trình độ ptr của lực lượng sx phải xem xét trên cả 2 khía cạnh :
Thứ nhất: tư liệu sx (đối tượng lao động và tư liệu lao động) thể hiện:
- Các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nước là cơ sở hình thành và chuyển dịch CCĐT bền vững và có hiệu quả.Tài nguyên thiên nhiên( khoáng sản, hải sản...) và các điều kiện tự nhiên phong phú và thuận lợi tạo điều kiện cho việc tập trung nguồn lực cho việc đầu tư ptr các ngành nghề của nền ktế. Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng các yếu tố này phục vụ cho sự ptr và chuyển dịch CCĐT còn phụ thuộc vào từng gđ ptr mà người ta tập trung đầu tư vào khai thác tài nguyên có lợi thế, trữ lượng lớn, giá trị ktế cao và ổn định, nhu cầu thị trường lớn...vì thế sự đa dạng phong phú của các nguồn tài nguyên thiên nhiên hay tư liệu sản xuât dồi dào có ảnh hưởng đến quá trình hình thành và chuển dịch CCĐT.
- Dựa trên trình độ ptr tư liệu sx hiện có để xác định đầu tư vào phát triẻn các ngành mà nước ta có lợi thế và có điều kiện ptr mới tạo đà hội nhập và tham gia có hiệu quả vào phân công lao động quốc tế.
Thứ hai: Người lao động
- Trình độ ptr của lực lượng sx còn được thể hiện ở trình độ tay nghề, kĩ năng kĩ xảo của người lao động. Nếu trong một nền ktế người lao động có trình dộ chuyên môn nghiệp vụ càng cao, khả năng chuyên môn hóa càng cao thì phân công lao động hợp tác quốc tế càng ptr. Từ đó hình thành ktế cơ cấu mở ảnh hưởng đến sự hình thành và ptr ngành nghề trong nền ktế, dến định hướng đầu tư và từ đó làm cdcc đầu tư hiện tại.
* Dân số lao động
Đây là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng trong định hướng đầu tư cho sự ptr ktế. Nó có tác động lên sự hình thành và chuyển dịch CCĐT. Do vậy phải xem xét trên các khía cạnh:
- Kết quả dân số và trình độ dân trí là cơ sở quan trọng để ptr và nâng cao hiệu quả sx kinh doanh trong các ngành nghề đang hđộng.
- Quy mô dân số, kết cấu dân số và thu nhập của họ có ảnh hưởng lớn đến quy mô và nhu cầu thị trường. Đó là cơ sở để đầu tư ptr vào các ngành công nghiệp và các ngành phục vụ tiêu dùng.
* Quan điểm, chiến lược, mục tiêu ptr ktế xh của đất nước trong mỗi gđ
Trong cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước, nhà nước tạo điều kiện ptr đồng đều, điều tiết các loại thị trường và môi trường cho hđộng sx kinh doanh ptr. Định hướng đầu tư vào ngành nào, vùng nào,địa phương nào, các thành phần ktế nào chịu ảnh hưởng lớn của chiến lược, mục tiêu ktế xh của đất nước trong mỗi gđ nhất định trên cơ sở có tính đến các yếu tố trong bối cảnh mở cửa và hội nhập quốc tế.Do đó định hướng và chuyển dịch CCĐT sẽ chịu ảnh hưởng của những biến động đó.
* Môi trường thể chế chính trị và cơ chế quản lí của đất nước
Đây là yếu tố cơ sở cho quá trình hình thành và xác định sự chuyển dịch CCĐT. Môi trường thể chế chính trị thường gắn bó chặt chẽ với cơ chế quản lí ktế, đường lối ktế nói chung và cdcc ktế nói riêng. Môi trường, cơ chế định hướng chuyển dịch CCĐT vào các ngành ktế, nội bộ từng ngành, từng vùng, từng địa phương. Môi trường thể chế là biểu hiện cụ thể của những quan điểm, ý tưởng, hành vi của nhà nước can thiệt và điều chỉnh định hướng đầu tư cho sự ptr các bộ phận cấu thành nền ktế.
2. Nhóm nhân tố tác động từ bên ngoài
Xu thế chính trị và ktế của khu vực và thế giới ảnh hưởng đến quá trình hình thành và chuyển dịch CCĐT. Trong xu thế quốc tế hóa lực lượng sx và thời đại bùng nổ thông tin, các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật cho phép các nhà đầu tư nắm bắt nhanh nhậy thông tin, tìm hiểu thị trường và xác định chiến lược CCĐT hợp lí để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm chủ động hội nhập ktế khu vực và thế giới. Cơ chế chính sách, quan điểm, chiến lược CCĐT của nhà nước cũng phải phản ứng linh hoạt với xu thế đó nhằm tạo một CCĐT hợp lí phát huy lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập để tồn tại và ptr.
II.THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
1.Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn:
Cùng với sự gia tăng của vốn đầu tư xh, cơ cấu về nguồn vốn ngày càng trở lên đa dạng hơn, phù hợp với cơ chế xoá bỏ bao cấp trong đầu tư.
Nhà nước đưa ra nhiều chính sách như: Chính sách ptr ktế nhiều thành phần nhằm giải phóng mọi năng lực sx của toàn xh, phát huy được lợi thế là khai thác được mọi tiềm năng sẵn có của đất nước. Chính sách huy động tối đa mọi nguồn lực của tòan xh đầu tư ptr nhằm thực hiện các mục tiêu CNH - HĐH đất nước.Hướng hợp lý của CCĐT là việc nâng cao được tỷ trọng huy động vốn trong dân cư,vốn tín dụng ưu đãi và giảm tỷ trọng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để nhằm hạn chế tình trạng "thừa vốn" trong dân cư trong khi VĐT cho nền kinh té bị hạn chế.
Tổng VĐT ptr của năm 2007 đã tăng trên 28% so với năm 2006, cũng cao hơn kế hoạch đề ra. Vốn đầu tư ptr đều ở cả 3 khu vực: ktế quốc doanh, ngoài quốc doanh, và khu vực có vôn đầu tư nước ngoài. Trong đó rất đáng chú ý là VĐT trong dân tăng mạnh nhất, tăng tới 35% so với năm trước, chiếm 28,7% trong tổng vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài, thời gian qua, tỷ trọng đầu tư trong nước có xu hướng gia tăng hơn. Tình chung cho gđ 2001-2007, tổng vốn đầu tư từ NSNN chiếm khoảng 22.3% tổng vốn đầu tư toàn xhvẫn còn caovẫn chưa hợp lý
2. Cơ cấu vốn đầu tư
Một cơ cấu vốn đầu tư hợp lý là cơ cấu mà VĐT được ưu tiên cho bộ phận quan trọng nhất, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu hạn chế của số liệu đầu tư, nó thường chiếm một tỷ trọng khá lớn. trong cơ cấu VĐT xd của khu vực nhà nước năm 2002 khoảng 55% - 60% là vốn xd cơ bản khác.Trong gđ vừa qua, số lượng công trình đầu tư dở dang ở nước ta không phải là ít, gây lãng phí, thất thoát trong việc sử dụng vốn.-->ccvdt còn chưa hợp lý
3. Cơ cầu đầu tư ptr theo ngành ktế
Có ba nhóm ngành lớn: Nhóm ngành nông - lâm-ngư nghiệp;Nhóm ngành công nghiệp;Nhóm ngành dịch vụ.Vấn đề đặt ra là,lượng vốn lưu động của nền ktế phải ưu tiên đầu tư vào đâu trước hơn, nhiều hơn để cho mỗi đồng VĐT bỏ ra phát huy được tối đa.
Đối với việc một số ngành chủ yếu, cơ cấu VĐT tăng có sự thay đổi và chuyển dịch tích cực .Nhìn chung, CCĐT theo ngành đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, đã có sự chú ý đến các lĩnh vực ptr con người, GD, y tế, văn hoá, thể thao.-->khá hợp lí
4. Cơ cấu ĐT theo địa phương và vùng lãnh thổ
Nhìn chung, trong gđ 1991 - 2006 cơ cấu VĐT theo vùng và lãnh thổ đã bước đầu khắc phục được sự ptr không đồng đều giữa các vùng do lịch sử để lại, tạo điều kiện cho các vùng khoá khăn như miền núi phía Bắc, tây nguyên ptr thuận lợi hơn. Tuy vậy, qua CCĐT như tren vẫn còn thể hiện việc đầu tư còn dàn trải, chưa tập trung đúng mức vào những vùng ktế trọng điểm. Việc phân bố VĐT cho các vùng cần phải căn cứ vào các tiềm năng và điều kiện ban đầu về tự nhiên và dân cư - xh, mật độ và cơ cấu, tiềm năng của vùng có ảnh hướng rất nhiều đến tình hình ptr ktế.
Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip