9.QLRR thanh khoản

2. Quản lý rủi ro thanh khoản

2.1. Giới thiệu Rủi ro thanh khoản là một trong những rủi ro thường trực, bao trùm và là loại rủi ro quan trọng hàng đầu đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản có thể làm giảm thu nhập, uy tín của ngân hàng, lớn hơn có thể khiến ngân hàng mất khả năng thanh toán. Rủi ro thanh khoản có thể xuất phát từ những nguyên nhân như đặc điểm tài sản tài chính (như sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi lãi suất); do ngân hàng suy giảm về niềm tin; do dự mất cân đối về thời hạn giữa nguồn vốn huy động và đầu tư vốn; do những người rút tiền ổ ạt, tức thời; hoặc liên quan đến các cam kết tín dụng của ngân hàng, các khoản ngoại bảng. Một ngân hàng nếu có các khoản ngoại bảng lớn hoặc phụ thuộc nhiều vào tiền gửi của các doanh nghiệp lớn có mức độ rủi ro thanh khoản cao. Ngoài ra, một ngân hàng có sự gia tăng nhanh chóng về tổng tài sản mức độ rủi ro thanh khoản có thể gia tăng và cần có sự quan tâm đúng mức. Rủi ro thanh khoản cần được xem xét trong mối quan hệ với các rủi ro khác. Rủi ro thanh khoản có thể bị kích hoạt bởi các rủi ro khác như rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng... Nếu ngân hàng có rủi ro tín dụng gia tăng do việc gia tăng và tập trung tín dụng có thể dẫn tới sự gia tăng rủi ro thanh khoản. Tương tự, một mặc định cho vay lớn hoặc thay đổi lãi suất bất lợi có thể tác động đến tình trạng thanh khoản của ngân hàng.

Thanh khoản và khả năng sinh lời có sự đánh đổi với nhau, để đảm bảo quản lý rủi ro thanh khoản hiệu quả, khối Nguồn vốn là bộ phận trực tiếp quản lý thanh khoản. Nguyên tắc quản lý thanh khoản tại khối Nguồn vốn cần đảm bảo: - Hội sở chính chịu trách nhiệm quản lý thanh khoản toàn hệ thống theo nguyên tắc quản lý nguồn vốn tập trung; - Thanh khoản phải được quản lý hàng ngày, theo chiến lược của Hội đồng Quản trị, chính sách và các quy định về giới hạn của ủy ban ALCO và QLRR; - Hội đồng Quản trị, ủy ban ALCO và QLRR phải được thông tin kịp thời về tình hình thanh khoản; - Quản lý thanh khoản được thực hiện thông qua các quy định, quy trình, thiết lập và kiểm soát hạn mức thanh khoản; - Quản lý thanh khoản theo phương pháp phân tích thanh khoản tĩnh và động: Báo cáo MCO (chia theo thời gian đáo hạn O/N, 2-7 ngày, 8 ngày – 1M, 1M – 2M, 2M – 3M, 3M-6M, 6M1Y, 1Y-2Y, 2Y trở đi, riêng đối với các khỏan không kỳ hạn cần tính và chia vào các thang kỳ hạn thích hợp); phân tích các chỉ số thanh khoản; định kỳ lập các kịch bản trong tương lai dựa trên các thay đổi về lãi suất, vĩ mô và vi mô từ các kịch bản đưa ra các dự báo về kế hoạch cho vay mới, khả năng huy động vốn mới từ tổ chức tín dụng, khách hàng, phát hành giấy tờ có giá, khả năng vay cầm cố, chiết khấu, khả năng chuyển các tài sản thành tiền mặt; theo từng kịch bản xây dựng lại báo cáo luồng tiền vào và luông tiền ra, xác định khe hở thanh khoản để dự đoán thanh khoản trong thời gian tới; - Quản lý thanh khoản bao gồm cả các biện pháp, kế hoạch thực hiện trong trường hợp dư thừa, thiếu hụt và khủng hoảng thanh khoản. Một số chỉ tiêu cảnh báo sớm (không nhất thiết dẫn tới vấn đề thanh khoản của tổ chức) nên được quan tâm: - Xu hướng đáng kể hoặc tiêu cực của nền kinh tế gây ra sự gia tăng các rủi ro đối với lĩnh vực hoạt động hoặc với các dòng sản phẩm; đặc biệt là khủng hoảng tài chính quốc gia hoặc thế giới làm giảm niềm tin vào hệ thống ngân hàng; - Có sự phá sản của một số ngân hàng; - Sự tập trung của tài sản có hoặc tài sản nợ; - Mất cân đối nghiêm trọng về thời gian đáo hạn giữa tài sản nợ và tài sản có; - Sự suy giảm của chất lương danh mục tín dụng; - Sự suy giảm của lợi nhuận thực hiện; - Sự tăng trưởng nhanh chóng của tài sản được tài trợ bởi tiền gửi lớn không ổn định/ hay biến động; - Quy mô của các khoản tín dụng ngoại bảng; - Sự đánh giá xấu đi của bên thứ 3/ tổ chức xếp hạng tín dụng/SBV đối với ngân hàng; - Niềm tin của công chúng giảm; - Lãi suất biến động mạnh và sự căng thẳng vốn của các ngân hàng. Quản lý rủi ro thanh khoản liên quan tới việc không chỉ phân tích bảng cân đối kế toán và các khoản ngoại bảng của ngân hàng mà còn phải dự báo dòng tiền tương lai cũng như các yêu cầu tài trợ mà ngân hàng cần đáp ứng. Đồng thời ngân hàng cần xác định được khả năng huy động/vay mượn trên thị trường, giám sát các dấu hiệu xói mòn lòng tin của thị trường.

Quy trình quản rủi ro thanh khoản cần phản ánh được tính chất, kích cỡ và mức độ phức tạp của các hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cần phải có sự hiểu biết tường tận những yếu tố nội tại có thể đưa đến gia tăng rủi ro thanh khoản và kiểm soát nó để giảm nhẹ tác động. 2.2. Giám sát của Hội đồng Quản trị và Ban điều hành 2.2.1 Hội đồng quản trị    Phê duyệt chiến lược và các chính sách quan trọng liên quan đến quản lý rủi ro thanh khoản; Bổ nhiệm các chức danh quản lý cấp cao về quản lý rủi ro thanh khoản; Giám sát tình hình thanh khoản và cơ cấu rủi ro của ngân hàng một cách định kỳ và đánh giá rủi ro thanh khoản của ngân hàng; xem xét đầy đủ các kế hoạch dự phòng của ngân hàng; 2.2.2 Ban điều hành Ban điều hành có nhiệm vụ thực thi chiến lược và chính sách phù hợp với khẩu vị rủi ro Hội đồng quản trị đưa ra. Để đạt hiệu quả của việc giám sát hàng ngày và định kỳ rủi ro thanh khoản, Ban điều hành nên:     Thực hiện và phát triển các thủ tục theo hướng tiêu chuẩn phù hợp với mục tiêu của Hội đồng quản trị; Thành lập bộ phận chuyên trách quản lý rủi ro thanh khoản, quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm; Giám sát việc thực hiện và duy trì hệ thống thông tin quản lý đảm bảo xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro thanh khoản của ngân hàng; Thiết lập kiểm soát nội bộ hiệu quả trong quá trình quản lý rủi ro thanh khoản cũng như đảm bảo rằng truyền đạt tới tất cả nhân viên. 2.2.3 Vai trò của ủy ban ALCO và QLRR Hội đồng QLRR:     Đảm bảo hoạt động của ngân hàng phù hợp với chiến lược thanh khoản đã đặt ra; Đảm bảo các chính sách và thủ tục cần thiết cho quản lý rủi ro thanh khoản được thực hiện; Quản lý tình hình thanh khoản và cơ cấu rủi ro của ngân hàng một cách định kỳ và đánh giá rủi ro thanh khoản của ngân hàng;

Giám sát hoạt động của hội đồng ALCO và việc xử lý các vấn đề quan trọng của Ủy ban này. Hội đồng ALCO: Có trách nhiệm quản lý khả năng thanh khoản nói chung bao gồm các công việc chính sau:  Xây dựng chiến lược, chính sách, quy trình/thủ tục, hạn mức quản lý thanh khoản và rủi ro thanh khoản; đảm bảo rằng các thủ tục quy trình luôn được cập nhật để đảm bảo tính đầy đủ, thận trọng; các trường hợp vượt hạn mức được xem xét và phê duyệt;  Phê duyệt các công cụ đo lường, kiểm soát rủi ro thanh khoản và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và xử lý;

   Quyết định cơ cấu bảng cân đối kế toán – các tài sản và công nợ theo tính thanh khoản và theo thời gian đáo hạn; Lập kế hoạch dự phòng chỉ rõ các hoạt động quản lý trong trường hợp có khủng hoảng và khả năng thanh khoản; Lập báo cáo cho Ủy ban ALCO & QLRR, Hội đồng Quản trị về các hoạt động thanh khoản và cơ cấu rủi ro của ngân hàng một cách thường xuyên. 2.3 Chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản Ngân hàng cần có chiến lược thanh khoản thích hợp cho việc quản lý thanh khoản hàng ngày. Chiến lược nên đặt ra các phương pháp tiếp cận tổng hợp của ngân hàng về thanh khoản, gồm các mục tiêu định tính và định lượng. Chiến lược nên đặt trong mối tương quan sức mạnh tài chính của ngân hàng và khả năng chịu được của ngân hàng trong bối cảnh khủng hoảng khả năng thanh khoản tạm thời và dài hạn. Chiến lược thanh khoản do Hội đồng Quản trị đề ra phải nêu rõ các chính sách cụ thể về các khía cạnh của quản lý rủi ro thanh khoản, chẳng hạn: - Thành phần của tài sản nợ - tài sản có. Chiến lược cần phác thảo các kết hợp của tài sản nợ và tài sản có để duy trì thanh khoản. Quản lý rủi ro thanh khoản và quản lý tài sản nợ - tài sản có nên được tích hợp với nhau để tránh những chi phí do tác động ngược chiều nhau nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tăng tính thanh khoản. Bên cạnh đó, chiến lược thanh khoản cần phản ánh được đặc điểm của ngân hàng là các khoản huy động đa số là các khoản ngắn hạn. - Đa dạng hóa và sự ổn định của nguồn vốn: Sự phụ thuộc vào một nguồn tiền gửi lớn có thể dẫn đến tính thanh khoản của ngân hàng bị đe dọa khi tổ chức gửi tiền đột ngột rút tiền khiến ngân hàng không kịp đáp ứng có thể dẫn tới mất thanh khoản tạm thời, hoặc ngân hàng phải huy động với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu rút tiền. Đồng thời, việc ngân hàng dùng các nguồn vốn không ổn định, biến động mạnh để cấp tín dụng có thể dẫn tới rủi ro thanh khoản khi các nguồn này đột nhiên bị rút ra khỏi ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng nên có các quy định liên quan đến việc đa dạng hóa nguồn vốn huy động để đảm bảo theo yêu cầu thanh khoản hàng ngày và có nguồn vốn ổn định. Để phân tích toàn diện sự ổn định của nguồn vốn, ngân hàng cần xác định: nguồn vốn sẽ ở lại ngân hàng trong bất kỳ trường hợp nào; nguồn vốn ra khỏi ngân hàng giảm dần nếu phát sinh vấn đề; nguồn vốn ngay lập tức ra khỏi ngân hàng khi xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên; - Quản lý thanh khoản các loại tiền tệ khác nhau: ngân hàng cần có chiến lược về cách quản lý thanh khoản với các loại tiền tệ khác nhau; - Đối phó với sự gián đoạn thanh khoản: ngân hàng cần đặt ở vị trí chiến lược để đối phó với khả năng thanh khoản bị gián đoạn tạm thời và dài hạn. Chiến lược nên đưa vào tình huống khủng hoảng và việc tiếp cận thị trường liên ngân hàng khó khăn và tốn kém. 2.4. Chính sách, quy trình và hạn mức 2.4.1 Chính sách thanh khoản Hội đồng Quản trị phải đảm bảo rằng có các chính sách phù hợp để quản trị rủi ro thanh khoản. Với các ngân hàng khác nhau, các chi tiết cụ thể khác nhau và phụ thuộc và bản chất

kinh doanh của từng ngân hàng. Tuy nhiên, chính sách thanh khoản phải gồm các yếu tố then chốt sau: - Chiến lược thanh khoản tổng thể (ngắn hạn và dài hạn), mục tiêu cụ thể liên quan đến quản lý rủi ro thanh khoản, quy trình xây dựng chiến lược và mức độ được phê duyệt bởi Hội đồng Quản trị; - Vai trò và trách nhiệm của các cá nhân thực hiện chức năng quản lý rủi ro thanh khỏan, bao gồm cả quản lý cấu trúc bảng cân đối kế toán, giá cả, kế hoạch dự phòng, báo cáo quản lý, thẩm quyền và trách nhiệm về quyết định khả năng thanh khoản; - Cấu trúc quản lý rủi ro thanh khoản để xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro thanh khoản (gồm các loại hạn mức thanh khoản, tỷ lệ thanh khoản và lý do cho việc thiết lập các giới hạn và hệ số); - Kế hoạch xử lý khủng hoảng thanh khoản. Để có hiệu quả, chính sách thanh khoản phải được truyền đạt xuống các phòng ban và các nhân viên trong hệ thống. Chính sách thanh khoản cần được xem xét lại ít nhất mỗi năm một lần và khi có bất kỳ thay đổi trong hiện tại và tương lai của ngân hàng có nguy cơ gặp phải rủi ro thanh khoản. Thay đổi như vậy có thể xuất phát từ hoàn cảnh nội bộ (ví dụ như thay đổi trong tập trung kinh doanh) hoặc hoàn cảnh bên ngoài (ví dụ như thay đổi trong điều kiện kinh tế). 2.4.2 Quy trình và giới hạn Ngân hàng cần thiết lập quy trình và các giới hạn thích hợp để thực hiện chính sách thanh khoản. Quy trình cần hướng dẫn rõ ràng các bước cần thiết và quá trình hoạt động để thực hiện kiểm soát rủi ro thanh khoản. Quy trình và các giới hạn nên được xem xét lại định kỳ và cập nhật và có thể thay đổi hệ thống và cách tiếp cận quản lý rủi ro. Ngoài những giới hạn theo luật định, ngân hàng cần phải thiết lập giới hạn về tính chất và mức độ rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Các giới hạn cần được xem xét định kỳ và điều chỉnh khi điều kiện hoặc mức độ chấp nhận rủi ro thay đổi. Sự phức tạp của bảng cân đối kế toán sẽ xác định có bao nhiêu và những loại giới hạn phải thiết lập của ngân hàng với khung thời gian hàng ngày và thời gian lâu dài. Cần chú ý là các giới hạn này không ngăn chặn được một cuộc khủng hoảng thanh khoản nhưng nó có thể là chỉ báo sớm của nhiều rủi ro. Trong trường hợp, quản lý rủi ro thanh khoản không đầy đủ hoặc gây ra nhiều rủi ro cần phải sửa đổi mục tiêu hoặc các giới hạn. 2.5. Đo lường và theo dõi rủi ro thanh khoản 2.5.1. Đo lường và theo dõi rủi ro thanh khoản  Kế hoạch vốn dự phòng (CFP - Contingency Funding Plans) Để xây dựng một khuôn khổ quản lý rủi ro thanh khoản toàn diện, ngân hàng nên đặt kế hoạch cho tình huống có khủng hoảng về khả năng thanh khoản (khi ngân hàng có thể bị mất uy tín & thiếu vốn khả dụng và thị trường biến động thiếu vốn khả dụng). Nó gồm tập hợp các chính sách và thủ tục phục vụ cho ngân hàng để đáp ứng nhu cầu tài trợ của mình một cách kịp thời

với chi phí hợp lý. Một kế hoạch vốn dự phòng là một kế hoạch về dòng tiền mặt trong tương lai và các nguồn tài trợ của ngân hàng theo kịch bản thị trường gồm cả sự tăng trưởng tài sản mạnh và sự xói mòn nguồn vốn nhanh chóng. Phạm vi của của CFP gồm:  Sử dụng CFP cho quản lý thanh khoản hàng ngày Đối với quản lý thanh khoản hàng ngày, các kịch bản thanh khoản sẽ đảm bảo ngân hàng có sự chuẩn bị tốt nhất để đối phó với một vấn đề không mong muốn. Trong ý nghĩa này, một CFP là một phần mở rộng của quản lý thanh khỏan đang diễn ra và chính thức hóa mục tiêu quả quản lý thanh khoản bằng cách đảm bảo: một số lượng hợp lý các tài sản lỏng được duy trì; đo lường và đặt kế hoạch các yêu cầu tài trợ trong các kịch bản khác nhau; quản lý các nguồn tài trợ.  Sử dụng CFP cho trường hợp khẩn cấp và khủng hoảng CFP không luôn cho thấy cuộc khủng hoảng thanh khoản đang tới dần dần. Tuy nhiên, trong trường hợp căng thẳng thanh khoản đột ngột, nó đảm bảo cho ngân hàng đáp ứng tốt các nghĩa vụ của mình cho các bên liên quan. Khi có một yêu cầu bất ngờ, ngân hàng đã có kế hoạch đối phó với tình hình như vậy nên có thể giải quyết vấn đề thanh khoản hiệu quả. Thanh khoản của ngân hàng có sự nhạy cảm với xu hướng tiêu cực trong tín dụng, vốn hay danh tiếng. Nó cũng nhạy cảm với tình trạng tài chính xấu đi của ngân hàng (phản ánh trong các hạng mục như chỉ số chất lượng tài sản, thu nhập hoặc vốn), sự thay đổi thành phần quản lý hoặc các vấn đề liên quan khác có thể dẫn đến việc giảm nguồn tài trợ. Kế hoạch vốn khả dụng đánh giá khả năng ngân hàng có thể chịu được  Phạm vi CFP Chất lượng của CFP phụ thuộc vào quy mô, tính chất, mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh, các rủi ro mà ngân hàng tiếp xúc và cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Các CFP nên dự đoán tất cả các nguồn tài trợ của ngân hàng và các nhu cầu thanh khoản bằng cách: Phân tích và lập kế hoạch định lượng tất cả các dòng vốn nội và ngoại bảng và các hiệu ứng của nó; Phù hợp với khả năng lưu lượng tiền mặt và sử dụng nguồn vốn; Thiết lập các chỉ số quản lý để cảnh báo các mức rủi ro tiềm năng. CFP nên gồm kế hoạch tài trợ của ngân hàng trong thời gian tạm thời và dài hạn có ảnh hưởng tới tính thanh khoản của ngân hàng, bao gồm cả nguyên nhân gây ra sự xói mòn tài sản nợ. Các CFP nên xác định rõ ràng, định lượng và xếp hạng tất cả các nguồn tài trợ theo tiêu chí nhất định, như: bán tài sản, thay đổi cấu trúc hoặc tăng tài sản nợ, sử dụng các công cụ phái sinh hoặc các khoản ngoại bảng cho việc kiểm soát các thay đổi của bảng cân đối. CFP nên bao gồm chiến lược về tài sản nợ (Liabilities) và tài sản có (Assets) để đối phó với khủng hoảng thanh khoản. Các chiến lược về tài sản có có thể gồm: thanh lý tài sản thặng dư trên thị trường tiền tệ; bán tài sản lỏng hoặc tài sản dài hạn. Trong khi đó, chiến lược về tài sản nợ ghi rõ các chính sách như chính sách giá cho tài trợ, các đơn vị có thể giúp đỡ khi khủng

hoảng thanh khoản, chính sách yêu cầu hoàn nợ sớm, sử dụng cửa số chiết khấu... CFP cũng nên chỉ ra vai trò và trách nhiệm của các cá nhân khác nhau vào thời điểm khủng hoảng thanh khoản và hệ thống thông tin quản lý giữa bộ phận quản lý, ALCO, các trader và cộng đồng nói chung.  Thang đáo hạn Thang đáo hạn là một công cụ hữu ích để so sánh các dòng tiền vào và ra khỏi ngân hàng hàng ngày và trên một loạt các khoảng thời gian xác định trong tương lai. Số lượng các khung thời gian trong thang đáo hạn có tầm quan trọng đáng kể và nó phụ thuộc phần lớn vào bản chất nguồn vốn hoặc các nguồn tài trợ của ngân hàng. Ngân hàng dựa vào các nguồn tài trợ ngắn hạn sẽ tập trung chủ yếu vào việc quản lý thanh khoản trên khung kỳ hạn rất ngắn trong khi một số ngân hàng có thể chủ động quản lý các yêu cầu tài trợ ròng trong một khoảng thời gian dài hơn. Trong ngắn hạn, dòng vốn tài trợ của ngân hàng có thể được ước lượng chính xác và điều này rất quan trọng khi đưa ra các quyết định của ngân hàng. Hơn nữa, việc phân tích trong thời gian dài sẽ tối đa hóa cơ hội cho ngân hàng khi quản lý mức chênh lệch của dòng vốn vào và ra khỏi ngân hàng trước khi nó xảy ra. Về khung thời gian trên thang đáo hạn, ngân hàng có thể sử dụng khung thời gian 1 ngày, 2-7 ngày, 8 ngày - 1 tháng, 1-2 tháng, 2-3 tháng, 3-6 tháng, 6M – 1 năm, 1-2 năm và trên 2 năm. Khi ước tính các dòng tiền, các khía cạnh sau đây cần chú ý: * Các yêu cầu vốn phát sinh từ cam kết ngoại bảng (nằm ngoài bảng cân đối kế toán) cũng cần được đưa vào; * Các dòng tiền gắn với các sản phẩm khác nhau chịu ảnh hưởng bởi lãi suất hoặc hành vi của khách hàng. Về điều này, ngân hàng nên đưa vào tài khoản lưu trữ ở mặt hành vi (dự đoán sự đáo hạn) thay vì đáo hạn theo hợp đồng. Ở góc độ này, kinh nghiệm trong quá khứ có thể là chỉ dẫn quan trọng để đưa ra các giả định; * Một số dòng tiền mang tính chu kỳ/mùa vụ; * Nhà quản lý cũng nên xem xét việc tăng hoặc giảm tính thanh khoản thường xảy ra trong các giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh tế. Để đảm bảo khả năng thanh khoản đầy đủ và đáp ứng những biến động trong các khoản vay và tiền gửi, ngân hàng nên duy trì/dữ trữ mức thanh khoản dưa thừa so với quy định của cơ quan giám sát ngân hàng. Để đảm bảo mức độ thanh khoản được duy trì, ngân hàng nên ước tính nhu cầu thanh khoản trong một loạt các tình huống có thể xảy ra. MCO là một công cụ để quản lý rủi ro thanh khoản dựa trên thang đáo hạn. MCO đo lường độ lớn của các chênh lệch thông qua các dòng vốn ra cộng dồn tối đa – hay đo lường lượng vốn thanh khoản cần thiết. MCO theo dõi các tài sản có, và tài sản nợ khi đến hạn. Lợi nhuận rủi ro (EAR) đo lường ảnh hưởng của sự dịch chuyển lãi suất lên lợi nhuận tiểm tàng do có các chênh

lệch trên bảng cân đối. Do vậy việc xác định thời gian đáo hạn và tái định giá của tài sản nợ, và tài sản có rất quan trọng đối với ngân hàng. Để tính được chênh lệch cộng dồn, tài sản nợ và tài sản có được đưa vào báo cáo MCO theo thời gian đáo hạn. Khoản cộng dồn là khoản chênh lệch giữa tài sản nợ và tài sản có, thể hiện khoản vốn khả dụng cần thiết để loại trừ chênh lệch. Dòng vốn ra thể hiện rủi ro thanh khoản nếu ngân hàng không có khả năng đáp ứng vốn khi đến hạn. Vì vậy, dòng vốn ra cần được giám sát và đặt trong hạn mức. Thông tin cần thiết để theo dõi và đảm bảo duy trì hạn mức vốn khả dụng theo từng ngày được thể hiện trong báo cáo MCO. Cần thiết lập khả năng duy trì số dư cho tất cả các khoản mục trên bảng cân đối và các khoản mục ngoại bảng. Báo cáo MCO bao gồm các nội dung sau: Tài sản nợ và có của ngân hàng với đối tác thứ ba – Tất cả các hoạt động của ngân hàng với đối tác thứ ba (khách hàng) bên ngoài ngân hàng là hạt nhân của bảng cân đối. Tài sản nợ và có giữa các tổ chức bên trong của ngân hàng (nếu có) – Các khoản vay và cho vay giữa các bộ phận hoặc chi nhánh trong ngân hàng. Tài sản nợ và có ngoại bảng: Tất cả các luồng tiền phát sinh từ các khoản mục ngoại bảng, các sản phẩm phái sinh. Các nguồn vốn vào và ra bổ sung – Các nguồn vốn và nguồn cân sử dụng trong trường hợp dự phòng. Báo cáo MCO phải được chuẩn bị dựa trên thời hạn thanh toán thực. Cần phải áp dụng các giả định về khả năng quay vòng và phải xem xét các giả định một cách hợp lý. Các giả định có thể như sau:  Cho phép các khoản cho vay có kỳ hạn “ vô hạn” tức không thể giả định tất cả các khoản cho vay đều có thể thu hồi theo đúng hợp đồng cho vay, và nếu có thu hồi thì sẽ có khoản vay mới phát sinh.  Thời hạn thanh toán của các giao dịch trên thị trường liên ngân hàng có thể tính theo đúng hợp đồng  Đối với tiền gửi khách hàng cần phải được phân tích và xác định số dư biến động – thiết lập số dư bất biến, cố thể tồn tại lâu dài với ngân hàng ví dụ như có thể tính dựa trên số dư trung bình trong vòng 3 tháng trước và sử dụng phương pháp tính độ lệch chuẩn. Hạn mức MCO   Hạn mức MCO phải được thiết lập cho tất cả các hoạt động lớn đáng kể của ngân hàng. Hạn mức MCO phải được thiết lập cho từng loại ngoại tệ và từng kỳ hạn.

 Hạn mức MCO tổng hợp: đối với loại ngoại tệ có thể chuyển đổi tự do, tức là có thể dùng luồng tiền vào của ngoại tệ này triệt tiêu với luồng tiền ra của ngoại tệ khác qua sản phẩm hoán đổi, ta có thể dùng hạn mức MCO tổng hợp.  Tỷ lệ thanh khoản và hạn mức Ngân hàng có thể sử dụng một loạt các tỷ lệ để định lượng thanh khoản. Tỷ lệ này cũng có thể được dùng để tạo ra giới hạn cho quản lý thanh khoản. Tỷ lệ này luôn được dùng cùng với các thông tin số lượng như khả năng vay vốn, khả năng tăng yêu cầu cho rút tiến sớm, sự suy giảm tín dụng, quy mô giao dịch hoặc thời hạn các nguồn tài trợ có sẵn bị rút ngắn. Ngân hàng cần đưa ra cách thức chuẩn để xây dựng, thành phần, bản chất của các cấu thành nên tỷ lệ thanh khoản và phạm vi các kết luận có thể được rút ra từ các tỷ lệ này.  Tỷ lệ thanh khoản Các tỷ lệ thanh khoản là một công cụ quan trọng trong việc xem xét đánh giá vốn khả dụng trên bảng cân đối và là một phần trong kế hoạch vốn khả dụng hàng năm. Phân tích xu hướng phát triển của các tỷ lệ để có thể cảnh báo khi có tình huống xấu đi. Nếu bất cứ tỷ lệ nào đó bị vượt mức cảnh báo, cần phải khẩn cấp đưa trình ngay lên cấp lãnh đạo và tiến hành các biện pháp cần thiết. Trong quá trình đánh giá các tỷ lệ cần đánh giá theo thời gian, so sánh với hạn mức quy định và các mức cảnh bảo, kết hợp các chỉ số thanh khỏan với nhau và so sánh với giá trị tuyệt đối các khỏan mục bảng cân đối để có cái nhìn toàn diện. Ngoài ra cần phân tích trong mối tương quan với tỷ trọng các khoản mục dùng để tính chỉ số so với tổng tài sản và các khoản mục liên quan. Một số tỷ lệ sau nên xem xét:   Tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Các tỷ lệ được quy định bởi quyết định 457/2005/QĐ-NHNN: tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trong và dài hạn; tỷ lệ tài sản có có thể thanh toán ngay /tài sản nợ sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian 1 tháng tiếp theo, tỷ lệ giữa tổng tài sản có có thể thanh toán ngay trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc  tiếp theo/tổng tài sản nợ phải thanh toan trong khoảng thời gian 7 ngày tiếp theo. Các tỷ lệ do ngân hàng đưa ra và các mức cảnh báo: tỷ lệ các tài sản đáo hạn trong tuần/các tài sản nợ đáo hạn trong tuần; vốn huy động Interbank/tổng nguồn vốn (theo quy đổi, tiền tệ và theo kỳ hạn và/hoặc thời hạn còn lại); vốn huy động khách hàng/tổng nguồn vốn (theo quy đổi, loại tiền tệ và theo kỳ hạn và/hoặc thời hạn còn lại); khách hàng có tiền gửi lớn/huy động khách hàng; vốn huy động trên Interbank/cho vay Interbank; vốn huy động Interbank/huy động khách hàng; huy động khách hàng/cho vay khách hàng; cho vay khách hàng/tổng tài sản.....

Hạn mức: Một số hạn mức sau ngân hàng nên đưa ra và theo dõi đưa ra cảnh báo:

   Hạn mức khe hở trong từng kỳ hạn của thang đáo hạn; Hạn mức thanh khoản cho từng loại tiền tệ; Hạn mức khách hàng có tiền gửi lớn.

2.5.2.Quản lý thanh khoản ngoại tệ Ngân hàng cần có hệ thống đo lường, giám sát và kiểm soát trạng thái thanh khoản cho các loại ngoại tệ chính. Ngân hàng nên có chiến lược phân tích riêng biệt mỗi loại tiền tệ. 2.5.3. Quản lý tiếp cận thị trường Ngân hàng nên định kỳ xem xét lại các nỗ lực thiết lập và duy trì mối quan hệ với các chủ nợ, đặc biệt là các khách hàng có tiền gửi lớn để duy trì sự đa dạng hóa các khoản nợ và bảo đảm khả năng bán tài sản không chậm trễ. 2.5.4. Xem xét các giả định trong quản lý thanh khoản Trạng thái thanh khoản trong tương lai của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và không phải lúc nào cũng dự đoán được chính xác. Các giả định cần được xem xét lại thường xuyên để xác định sự phù hợp của chúng, đặc biệt là khi thị trường có những thay đổi nhanh chóng. 2.5.5 Kiểm tra khủng hoảng Ngân hàng cần tiến hành kiểm tra khủng hoảng định kỳ với các kịch bản khác nhau để đảm bảo rằng ngân hàng có đủ khả năng thanh khoản trong điều kiện tồi tệ nhất. Hội đồng quản trị và Ban điều hành cần xem xét kết quả kiểm tra khủng hoảng và xây dựng chiến lược thích hợp để giải quyết nhu cầu dòng tiền bằng cách phân tích kịch bản. Ví dụ, giảm rủi ro thanh khoản bằng cách lấy thêm nguồn vốn dài hạn hoặc tái cơ cấu các thành phần của tài sản. Điều quan trọng là ngân hàng cần xây dựng kịch bản hợp lý khi kiểm tra khủng hoảng thanh khoản và kiểm tra kết quả nhu cầu dòng tiền. Kiểm tra khả năng chịu khủng hoảng của ngân hàng dưới các điều kiện:   Ngân hàng bị khủng hoảng Thị trường bị khủng hoảng

2.6. Hệ thống thông tin quản lý Yếu tố chủ chốt để quản lý rủi ro tốt bao gồm một hệ thống thông tin quản lý hiệu quả để xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát những rủi ro thanh khoản hiện tại và tương lai, và báo cáo chúng để Hội đồng Quản trị, Ban điều hành có thể phát hiện kịp thời và đưa ra hành động chủ động khắc phục hậu quả.

Hệ thống thông tin có liên quan đến hoạt động ngân quỹ, các giao dịch, hoạt động của nguồn vốn và chức năng quản lý rủi ro nên được tích hợp để kiểm soát rủi ro. Hơn nữa cần đảm bảo lưu lượng phù hợp và kịp thời của thông tin giữa các bộ phận trong ngân hàng (front office, middle office và back office), tuy nhiên các báo cáo cần được giữ riêng biệt để đảm bảo sự độc lập của chức năng quản lý rủi ro. Bên cạnh đó, các loại thông tin quan trọng cho việc quản lý các hoạt động hàng ngày và cấu trúc vốn của ngân hàng có thể dẫn tới rủi ro thanh khoản cần được theo dõi và lưu vào hệ thống thông tin gồm:      Chất lượng tài sản và xu hướng của nó; Dự báo thu nhập; Danh tiếng của ngân hàng trên thị trường và các điều kiện thị trường; Các loại và thành phần của cấu trúc bảng cân đối kế toán; Các loại tiền gửi mới sẽ thu được cũng như nguồn gốc, thời gian đáo hạn và giá cả của nó. Một hệ thống thông tin mạnh là hệ thống có thể đưa ra các quyết định tốt liên quan tới khả năng thanh khoản của ngân hàng. Hệ thống thông tin có thể tính toán được trạng thái thanh khoản và dự đoán thanh khoản của ngân hàng: o Một cách đầy đủ, cho toàn ngân hàng trên cơ sở tổng hợp, bao gồm tất cả các khoản mục nội bảng của tài sản và nguồn vốn; o Được thực hiện hàng ngày; o Được thực hiện theo các mốc thời gian trong ngắn hạn và dài hạn; o Theo các loại tiền tệ chính; o Có thể giúp nhà quản lý ngân hàng nắm bắt các thông tin quan trọng, biết và giám sát thanh khoản; đặc biệt nó cho phép giảm sát thanh khoản trong một cuộc khủng hoảng; o Cung cấp các báo cáo theo yêu cầu về quản lý thanh khoản.

Việc báo cáo kịp thời cho phép so sánh rủi ro thanh khoản hiện tại với hạn mức đã lập. Để trợ giúp cho quá trình ra quyết định, các báo cáo này cần bao gồm các thông tin thích hợp cho Ban Giám đốc và Hội đồng Quản trị nhằm cho phép phân tích, đánh giá xu thế của toàn ngân hàng. 2.7 Kiểm soát nội bộ Ngân hàng cần phải có hệ thống kiểm soát nội bộ đầy đủ để đảm bảo rằng quá trình quản lý rủi ro thanh khoản của họ được thực hiện toàn diện và đúng với quy định. Điều này là một phần của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động, sự tin cậy của báo cáo tài chính, sự tuân thủ các quy định của pháp luật và chính sách quả ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đối với quản lý rủi ro thanh khoản gồm:

o o o o o Môi trường kiểm soát lành mạnh; Một quy trình đầy đủ để xác định và đánh giá rủi ro thanh khoản; Việc thành lập các hoạt động kiểm soát được cụ thể trong chính sách và quy trình; Hệ thống thông tin quản lý đầy đủ; Liên tục xem xét sự tuân thủ các chính sách và thủ tục đã ban thành.

Các chính sách và thủ tục kiểm soát nên được đặt trong các quy trình phê duyệt phù hợp, các giới hạn, các cơ chế đánh giá khác để đảm bảo rằng ngân hàng đang đạt được các mục tiêu quản lý rủi ro thanh khoản. Ngoài ra, một yếu tố quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quá trình quản lý rủi ro thanh khoản của ngân hàng là thường xuyên xem xét và đánh giá lại. Điều này bao gồm việc bảo đảm nhân viên đang tuân theo các chính sách và thủ tục của ngân hàng, cũng như đảm bảo rằng các thủ tục đã được ban hành thực hiện được các mục tiêu dự định. Ngân hàng cần đảm bảo rằng tất cả các đánh giá được tiến hành thường xuyên, được phụ trách bởi các cá nhân có chức năng độc lập. Khi các vi phạm xảy ra, cần được nhắc nhở, cảnh báo và giải quyết theo các quy định đã được phê duyệt. 2.8 Báo cáo rủi ro thanh khoản Mô tả Mục tiêu Định kỳ Thực hiện

Tên báo cáo 1. Trạng thái thanh khoản Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Phân tích luồng tiền hàng ngày đối với những khoản mục lớn Tóm tắt về tình hình của tài sản và công nợ của ngày đó và ngày trước đó o Các tỷ lệ theo yêu cầu của SBV o Tỷ lệ do ngân hàng đưa ra

Nêu bật xu hướng sử dụng và huy động vốn Thông tin nhanh và nêu bật những thay đổi lớn về tình hình thanh khoản o Tuân thủ yêu cầu của SBV o Đánh giá khả năng thanh khoản và xem xét với hạn mức Giá trị các tài sản có thể bán được ngay để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của ngân hàng với chi phí hợp lý

Hàng ngày

Treasury

Báo cáo thanh khoản hàng ngày

Hàng ngày

Treasury

Tỷ lệ thanh khoản

Hàng tháng

Kế toán + P.QLRR

Phân tích tài sản lỏng

Danh mục các tài sản lỏng

Hàng tháng

Treasury/ P.QLRR

Phân tích cơ cấu tài sản nợ

Phân tích tài sản nợ theo loại hình nguồn vốn và thời hạn các nguồn vốn

Nêu bật các nguồn công nợ và phát hiện sự mất cân bằng giữa các nguồn và theo kỳ hạn

Hàng tháng

P.QLRR

2. Tập trung nguồn vốn Tỷ lệ % tiền gửi của 10 khách hàng lớn nhất Số dư tiền gửi của 10 khách hàng (hoặc nhóm khách hàng có liên hệ) lớn nhất 3. Dự toán thanh khoản Báo cáo MCO cho từng loại tiền tệ Kế hoạch vốn khả dụng và chủ sở hữu Tính toán và phân tích dòng vốn vào và ra trong ngân hàng Tóm tăt hoạt động chung của ngân hàng, nhu cầu vốn trong năm tới và tình hình phát triển thị trường Kế hoạch vốn dự phòng (CFP) Các nguồn vốn dự phòng khi khủng hoảng dựa trên các giả định Các nguồn vốn ngoài các Dự phòng thanh khoản khi ngân hàng gặp sự cố Hàng tháng Treasury Đo lường lượng vốn thanh khoản cần thiết Phục vụ cho quản lý thanh khoản Hàng tháng Treasury Phát hiện các rủi ro tập trung với một khách hàng hay một nhóm khách hàng có liên hệ Hàng tháng P.QLRR

Hàng năm

Treasury / P.kế hoạch

Nguồn vốn bổ sung

Các khoản có thể giúp ngân hàng đáp ứng thanh khoản tạm thời, phục vụ tính MCO

Hàng tháng

Treasury

khoản nội-ngoại bảng có thể bổ sung đáp ứng thanh khoản cho ngân hàng Kiểm tra khủng hoảng Xây dựng các kịch bản khủng hoảng tại ngân hàng hoặc thị trường 4. Báo cáo giám sát rủi ro thanh khoản Hạn mức MCO, tỷ lệ thanh khoản, khách hàng có tiền gửi lớn, huy động vốn từ các lọa tiền tệ 5. Các hạn mức cần xét duyệt Các hạn mức về MCO, tỷ lệ thanh khoản, khách hàng có tiền gửi lớn, huy động vốn từ các loại tiền

Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip

Tags: