Bài 4

Bài 4.

SỐT KÉO DÀI CHƯA RÕ NGUYÊN NHÂN

  Ts, BsCK1 Nguyễn Lô

Mục tiêu  

1.  Sinh  viên  biết  và  nắm  vững  định  nghĩa  quy  ước  thế  nào  là  sốt  kéo  dài  chưa  rõ  nguyên

nhân.

2. Trong khả năng và phương tiện sẵn có tùy theo môi trường, có thể xử trí hợp lý trước một trường hợp sốt kéo dài chưa rõ nguyên nhân.

Nội dung

 I. ĐỊNH NGHĨA  

Năm 1961, Petersdorf và Beeson định nghĩa sốt kéo dài chưa rõ nguyên nhân như sau:

- Nhiệt độ bệnh nhân luôn luôn trên 38,2 độ C dù đo bất kỳ lúc nào.

- Sốt kéo dài trong suốt ít nhất 3 tuần.

- Tiến hành đủ mọi khám xét lâm sàng và cận lâm sàng trong phạm vi có thể có ở một

bệnh viện, trong vòng 1 tuần vẫn không tìm ra được nguyên nhân.

Sốt kéo dài chưa rõ nguyên nhân (SKDCRNN) vì vậy có thể phân biệt được với những

trường hợp tự tạo, thường có thể chẩn đóan nhanh trong vòng 24 giờ.

Định nghĩa nầy được công nhận và xử dụng rộng rãi trên toàn thế giới trong 30 năm

và được xem như là định nghĩa cổ điển.

 Đến nay, với sự tiến bộ của Y học, Durack và Street đề nghị cách phân loại mới về

sốt kéo dài chưa rõ nguyên nhân như sau:

Phân loại sốt kéo dài chƣa rõ nguyên nhân

Đặc điểm

Tại bệnh viện          Giảm bạch cầu           Nhiễm HIV

Cổ điển

Tình  trạng  bệnh

nhân

Đang    nằm    viện.

Khi vào không sốt.

Đang  cần  săn  sóc đặc biệt

BC   trung   tính   < 500/mm3 hay  là  sẽ giảm   xuống   mức

nầy trong vài ngày

Khẳng   định   với

Western Blot (+)

Tất    cả    những

người  khác  sốt

kéo  dài  trên  3

tuần

Thời gian từ khi

mắc    đến    khi

khám bệnh

3 ngày

3 ngày

3     ngày.     Nếu

ngoại   trú   là   3

tuần

3  ngày  hay  đến

khám  3  lần  tiếp

nhau (ngoại trú)

Một  số  nguyên

nhân minh họa

Viêm     tắc     TM

nhiễm  trùng,  viêm

xoang,   viêm   đại

tràng  giả  mạc,  sốt

do thuốc

Nhiễm           trùng

quanh   hậu   môn.

Nhiễm  nấm

Candida,

Aspergillus

Lao,   lymphoma,

do   thuốc   ARV,

nhiễm  phức  hợp

Mycobacteria

không điển hình

Nhiễm      trùng.

Bệnh   ác   tính,

các    bệnh    gây

viêm, do thuốc.

Bảng  4: Phân loại sốt kéo dài chƣa rõ nguyên nhân

Tuy nhiên trong bối cảnh kính tế -xã hội và nền y học của nước ta, áp dụng định nghĩa

cổ điển của Petersdorf phù hợp và thực tế hơn. Vì thế trong bài nầy, chỉ đề cập đến sốt kéo dài

chủa rõ nguyên nhân cổ điển. 

Hội chứng viêm: Gọi là hội chứng viêm cận lâm sàng khi có : VSS tăng ( >16mm ở

đàn ông, >25mm ở phụ nữ theo phương pháp Westergreen, hoặc >7mm ở nam giới, >16mm ở

nữ giới theo phương pháp Wintrobe. 

Ngòai  ra,  người  ta  còn  lưu  ý  rằng  một  số  protein  cũng  gia  tăng,  phổ  biến  nhất  là

protein C phản ứng (CRP).

II.CÁC BƢỚC CHẨN ĐÓAN SKDCRNN 

1. Tiền sử 

Hỏi bệnh sử và tiền sử cẩn thận là một khâu cơ bản trong chẩn đóan. 

Cần xác định 7 điểm sau : 

- Các thuốc đã xử dụng          

- Có đi du lịch ở đâu không ?

- Có tiếp xúc với động vật.     

- Nghề nghiệp 

- Lối sống       

- Tiền sử bệnh 

- Triệu chứng hiện có.

Một số thuốc có thể gây sốt,nhất là một số kháng sinh. Trong trường hợp nầy sốt biến

mất trong vòng 24 giờ sau khi ngưng thuốc, và xuất hiện lại khi thuốc được tiếp tục dùng.

Du lịch đến những vùng dịch tễ của sốt rét, sốt vàng có thể gợi ý đến các bệnh nầy.

Tiếp  xúc  với  một  số  động  vật  có  thể  là  nguồn  gốc  của  một  số  bệnh  có  thể  gây  sốt

(bệnh do Ricketsia, bệnh Sodoku…)

Một số nghề nghiệp có thể tạo điều kiện mắc một số bệnh có sốt như chăn nuôi chim

có thể mắc bệnh sốt vẹt do Chlamydia…

Lối sống cũng ảnh hưởng đến một số bệnh như nghiện hút có thể dẫn đến AIDS.

Tiền sử có thể gợi ý  cho một nguyên nhân sốt. Ví dụ : tiền sử sỏi mật gợi ý đến một

nhiễm trùng đường mật.

Những triệu chứng hiện tại rất quan trọng đểí định hướng chẩn đóan. Tuy nhiên theo

định nghĩa, các triệu chứng khám được trong trường hợp SKDCRNN thường rất nghèo nàn và

không cho phép hướng đến một cách rõ rệt một bệnh nào.

2. Phân tích diễn tiến cơn sốt 

Phân tích diễn tiến cơn sốt thường rất hữu ích cho chẩn đóan. Ví dụ  sốt thành từng

cơn kèm theo run lạnh thường xẩy ra trong những ca nhiễm trùng huyết, sốt có chu kỳ thường

gặp trong sốt rét…

3. Khám lâm sàng tỷ mỉ và tòan diện 

Rất có ích cho chẩn đóan nguyên nhân sốt. Cần chú ý có sụt cân không ? có tiếng thổi

ở tim không ? (cảnh giác viêm nội tâm mạc), gan,lách, hạch có lớn không ? Khám tuyến giáp

để lọai trừ hoặc cảnh gíac các bệnh về tuyến giáp (cơn bão giáp ?) Khám kỹ xoang miệng,

răng, tai mũi họng để tìm các bệnh có thể gây sốt ở vùng nầy, nếu cần tham khảo thêm ý kiến

của các đồng nghiệp về các chuyên khoa nầy.

4. Xét nghiệm cận lâm sàng : 

Tùy theo trang bị và phương tiện của cơ sở. Tuy nhiên, một cách tổng quát, trong tuần

đầu tiên, tối thiểu, chúng ta phải khảo sát huyết đồ, tế bào vi trùng nước tiểu, cấy máu. Chú ý

cấy máu phải được tiến hành trước khi cho kháng sinh. Huyết thanh chẩn đóan thương hàn,

giang mai, Yersinia, cả Brucellose nếu có yếu tố dịch tễ gợi ý, và virus CMV, Điện di protein

và calci máu. Định lượng các men transaminase, Phosphatase kiềm, phosphatase acid ở nam

giới. Chụp X quang một số cơ quan nghi ngờ có thể bị bệnh như phổi, răng, xoang…Siêu âm

nội tạng như siêu âm gan, lách, tim cũng cho phép phát hiện một số bệnh gây sốt (Viêm nội

tâm mạc bán cấp chẳng hạn).

Kết quả của một số xét nghiệm cần phải lý giải một cách thận trọng vì không thiếu

trường  hợp  dương  tính  giả.  Cũng  nên  lưu  ý  rằng  ở  những  người  già,  công  thức  bạch  cầu

thường đảo ngược, phosphatase kiềm thường tăng, yếu tố thấp dương tính mặc dầu không có

bệnh lý gì. Ngược lại cần cảnh giác nhiều trường hợp âm tính giả. Ví dụ : Phim phổi có thể

bình thường trong nhiều tuần trong một ca lao nội tạng tiến triển.

Trong những trường hợp khó khăn, đôi khi ta phải tiến hành một số xét nghiệm gây

phiền phức, đau đớn cho bệnh nhân như sinh thiết, tủy đồ, nội soi, hoặc những xét nghiệm tốn

kém như chụp điện tóan cắt lớp…

5. Điều trị thử 

Nhiều  trường  hợp  ta  tiến  hành  điều  trị  thử  theo  hướng  được  nghi  ngờ  nhiều  nhất.

Chiến lược điều trị thử thay đổi tùy theo từng nước, tùy theo từng địa phương. Ví dụ ở nước

ta, có thể điều trị thử sốt rét, thương hàn, Trong trường hợp nghi ngờ viêm nội tâm mạc nhưng

cấy máu âm tính, cũng nên điều trị thử với kháng sinh thích hợp.

6. Mỗ thăm dò 

Nhiều  trường  hợp  có  những  triệu  chứng  nghi  ngờ  nhưng  không  xác  định  được  bản

chất của bệnh ta có thể mỗ thăm dò. Tuy nhiên cần phải cân nhắc kỹ lưỡng, đứng trên quan

điểm vì quyền lợi của bệnh nhân mà quyết định.

III. NHỮNG NGUYÊN NHÂN CÓ THỂ DẪN ĐẾN SKDKRNN  

1. Nhiễm trùng 

1.1. Nhiễm trùng tòan thể 

1.1.1. Do vi khuẩn 

- Nhiễm trùng  huyết do các cầu khuẩn Gram dương : Tụ cầu, liên cầu, phế cầu.

- Nhiễm trùng huyết do các vi khuẩn Gram âm như Thương hàn, E.coli,Listeria…

- Lậu, giang mai

 - Leptospirose, bệnh Lyme

 - Légionellose

 - Dịch hạch và các bệnh do các chủng Yersinia khác

 - Lao

 - Nhiễm vi khuẩn Whitmore

 - Bệnh Hansen.

 - Ricketsia

 - Nhiễm Mycoplasma

11.1.2. Ký sinh trùng 

- Sốt rét

- Toxoplasmose

- Leishmaniose

- Trypanosomiase

- Các bệnh do giun sán (sán máng,amip nội tạng..)

1.1.3. Nấm

- Nhiễm Candida

- Nhiễm Cryptococcus

- Histoplasmose

1.1.4. Virus

- Epstein Barr

- Cytomegalovirus

- HIV

1.2.Nhiễm trùng tại chỗ

1.2.1. Ở hệ tim mạch 

- Viêm nội tâm mạc

- Viêm màng ngòai tim

- Viêm tắc tĩnh mạch (não, tĩnh mạch cửa..)

- Phình động mạch nhiễm trùng

1.2.2. Ở hệ hô hấp 

- Các bệnh viêm phổi, đặc biệt lưu ý đến các bệnh phổi co Chlamydiae, do Legionelle,

do Pneusmocystis carinii…

- Viêm màng phổi có mủ.

1.2.3. Ở bụng 

- Áp xe gan

- Viêm quanh gan (do Chlamydiae)

- Áp xe dưới cơ hòanh

- Viêm túi mật, viêm ruột hừa, viêm túi thừa Meckel, viêm đại tràng sigma.

- Áp xe lách

- Áp xe thận, viêm đài bể thận,Viêm tấy quanh thận.

- Áp xe vùng chậu, viêm vòi trứng,

- Viêm tuyến tiền liệt.

1.2.4. Thần kinh 

- Áp xe não

- Viêm màng não

- Viêm ngoài màng cứng

1.2.5. Xương 

- Viêm xương, viêm xương-khớp

- Viêm đĩa cột sống

1.2.6. Viêm xoang, viêm lợi, răng.

2. Do u 

- Các u lympho dạng Hodgkin hay không phải Hodgkin.

- Ung thư máu (leukemia)

- Bệnh Histiocytose

- Các khối ung thư khác : tiên phát như K thận, K đại tràng, K phổi, hoặc từ nơi khác

di căn đến như K gan…

- Các u lành tính (U cơ trơn đường tiêu hóa)

3. Các bệnh có bản chất viêm.

- Bệnh Horton, bệnh Takayasu

- Viêm mạch máu họai tử, bệnh Wegener.

- Lupus ban đỏ rải rác.

- Bệnh viêm cơ-bì nhiều nơi (Polydermatomyosite)

- Thấp khớp cấp

- Viêm đa khớp thấp

- Viêm cứng cột sống

- Bệnh Still

- Bệnh Crohn

- Bệnh Whipple

- Sarcoidose

- Bệnh Bercet

4. Những nguyên nhân khác 

- Do thuốc

- Bệnh huyết khối-thuyên tắc

- Viêm gan do rượu

- Cường giáp

- U nhầy

- Các bệnh phổi do lắng đọng miễn dịch

- Phình động mạch chủ

- Xơ hóa sau phúc mạc

- U xơ tử cung (họai tử vô trùng)

- Tái hấp thụ một u máu

- Sốt giả vờ. 

Câu hỏi ôn tập

1. Phân biệt sốt với táng thân nhiệt ác tính (do say nóng, say nắng...).

2. Các bệnh nhiễm trùng cấp nguy hiểm có biểu hiện đầu tiên là sốt hay gặp ở Việt Nam

3. Khi nào thì dùng thuốc hạ nhiệt trong một trường hợp sốt câp tính?

4. Trình bày định nghĩa cổ điển về sốt kéo dài chưa rõ nguyên nhân.

5. Trình bày các nguyên nhân gây sốt thường gặp trên một số cơ địa đặc biệt: nhiễm HIV, giảm bạch cầu hạt.

Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip

Tags: