Câu 14. Đối ngoại thời kỳ đổi mới

Câu 14. Đối ngoại thời kỳ đổi mới

1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối

a) Hoàn cảnh lịch sử

Tình hình thế giới từ thập kỷ 80, thế kỷ XX đến nay (đặc điểm thế giới; các xu

thế quốc tế):

Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ (đặc biệt là

công nghệ thông tin) tiếp tục phát triển mạnh mẽ

Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc.

Những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn còn, nhưng xu thế

chung của thế giới là hoà bình và hợp tác phát triển.

Xu thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước, nhất là những nước đang

phát triển đã đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hoá,

đa dạng hoá quan hệ quốc tế.

Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam (phá thế bị bao vây, cấm vận;

chống tụt hậu về kinh tế): 

Vấn đề giải toả tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến

tới bình thường hoá và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi trường

quốc tế thuận lợi để tập trung xây dựng kinh tế là nhu cầu cần thiết và cấp bách

đối với nước ta.

Nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế đặt ra gay gắt. 

b) Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối

Giai đoạn (1986-1996): xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở,

đa dạng hoá, đa phương hóa quan hệ quốc tế.

Tháng 12-1987, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành.

Tháng 5-1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối

ngoại trong tình hình mới.

Từ năm 1989, Đảng chủ trương xoá bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất và

kinh doanh xuất nhập khẩu.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6-1991) đề ra chủ trương

“hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế

độ chính trị - xã hội khác nhau, trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà

bình”, với phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong

cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”.

Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (1-1994) chủ trương triển

khai mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa

dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại.

Giai đoạn (1996-2011): bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế:

Đại hội VIII xác định rõ hơn quan điểm đối ngoại với các nhóm đối tác như: ra

sức tăng cường quan hệ với các nước láng giềng và các nước trong tổ chức

ASEAN; không ngừng củng cố quan hệ với các nước bạn bè truyền thống; coi

trọng quan hệ với các nước phát triển và các trung tâm kinh tế - chính trị thế

giới; đoàn kết với các nước đang phát triển, với phong trào không liên kết;

tham gia tích cực và đóng góp cho hoạt động của các tổ chức quốc tế, các

diễn đàn quốc tế.

Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4-2001), Đảng nhấn mạnh

chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy

tối đa nội lực.

Tháng 11/2001, Bộ chính trị ra nghị quyết số 07 về Hội nhập kinh tế quốc tế

gồm 9 nhiệm vụ cụ thể và 6 biện pháp tổ chức thực hiện quá trình hội nhập kinh

tế quốc tế

Đại hội X (2006), Đảng nêu quan điểm “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế

quốc tế”.

2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế

a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo

Trong các văn kiện liên quan đến lĩnh vực đối ngoại, Đảng ta đều chỉ rõ cơ hội

và thách thức của việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, trên cơ sở đó Đảng

xác định mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo và công tác đối ngoại.

- Cơ hội và thách thức.

Về cơ hội: Xu thế hoà bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hoá kinh tế tạo

thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế.

Mặt khác, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thê và lực của nước ta

trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế

quốc tế. Về thách thức: Những vấn đề toàn cầu như phân hoá giàu nghèo, dịch

bệnh, tội phạm xuyên quốc gia...gây tác động bất lợi đối với nước ta. Nền kinh

tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: Sản phẩm,

doanh nghiệp và quốc gia; những biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác

động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối

loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế – tài chính. Ngoài ra, lợi dụng toàn cầu hoá,

các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “dân chủ”, “ nhân quyền” chống phá chế

độ chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta. Những cơ hội và thách thức

nêu trên có mối quan hệ, tác động qua lại, có thể chuyển hoá lẫn nhau. Cơ hội

không tự phát huy tác dụng mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội. Tận

dụng tốt cơ hội sẽ tạo thế và lực mới để vượt qua thách thức, tạo ra cơ hội lớn

hơn. Ngược lại nếu không nắm bắt, tận dụng thì cơ hội có thể bị bỏ lỡ, thách

thức sẽ tăng lên, lấn át cơ hội, cản trở sự phát triển. Thách thức tuy là sức ép

trực tiếp, nhưng tác động đến đâu còn phụ thuộc vào khả năng và nỗ lực của

chúng ta. Nếu tích cực chuẩn bị, có biện pháp đối phó hiệu quả, vươn lên

nhanh trước sức ép của các thách thức thì không những sẽ vượt qua được

thách thức, mà còn có thể biến thách thức thành động lực phát triển.

- Mục tiêu nhiệm vụ đối ngoại .

Lấy việc giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; tạo các điều kiện quốc tế

thuận lợi cho công cuộc đổi mới, để phát triển kinh tế – xã hội là lợi ích cao

nhất của Tổ quốc . Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo

thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước; kết hợp nội lực với

các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,

dân chủ, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan

hệ quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới

vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

- Tư tưởng chỉ đạo.

Trong quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế phải quán triệt đầy đủ, sâu

sắc các quan điểm:

Một là: Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ

vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo

khả năng của Việt Nam.

Hai là: Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương

hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Ba là: Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu

tranh trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu

tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác; đấu tranh để hợp

tác; tránh trực diện đối đầu, tránh để bị đẩy vào thế cô lập.

Bốn là: Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thê giới, không

phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hoà bình, hợp tác với khu

vực;chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực toàn cầu.

Năm là: Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân

dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.

Sáu là: Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế – xã hội; giữ gìn bản sắc văn hoá dân

tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tê quốc tế.

Bảy là: Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có

hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc

tế.

Tám là: Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ

cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định

hướng của Đảng và Nhà nước.

Chín là: Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai

trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và

phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn

dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

a) Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội

nhập kinh tế quốc tế

Trong các văn kiện của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị TW 4 khóa X

(2007):

- Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững

- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp

- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các

nguyên tắc, quy định của WTO

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà

nước

- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội

nhập kinh tế quốc tế

- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội

nhập

- Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh XH

- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập

- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và

đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại

- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối

với các hoạt động đối ngoại.

Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip

Tags: