câu 16- hoàng

Câu 16 Hạch toán kinh doanh trong thương mại: khái niệm, vai trò và nguyên tắc hạch toán

a)    Khái niệm

Chủ thể kinh doanh nói chung và doanh nghiệp nói riêng là các chủ thể thực hiện, huy động và sử dụng các nguồn lực của xã hồi để tạo ra của cái rvaatj chất cho xã hội nói chung và chủ doanh nghiệp nói riêng. Người ta xemxets hiệu quả mà 1 doanh nghiệp đem lại trên 2 góc độ

-        Hiệu quả kinh doanh: doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không?

-        Hiệu quả kinh tế xã hội: khi 1 doanh nghiệp hoạt động sẽ tạo ra hàng hóa dịch vụ để xã hội tiêu dùng

+ khi 1 doanh nghiệp hoạt động => việc làm cho người lao động => giải quyết thất nghiệp

+ tạo ra thu nhập

+ nộp thuế cho NSNN góp phần cho sự tăng trưởng kinh tế

Như vậy cần thiết phải có các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả kinh tế xã hội mà doanh nghiệp đem lại. Do đó có thể hiểu hạch toán kinh doanh là một phạm trù kinh tế, thể hiện phương pháp tính toán, xác định kết quả kinh doanh, hiệu quả của doanh nghiệp

Trên cơ sở các quy luật kinh tế khách quan, thực tế cho thấy phù hợp với mô hình kinh tế tồn tại chế độ hạch toán khác nhau

Hạch toán kinh tế là chế độ hạch toán được sử dụng trong nền KTKHH tập trung. Thực hiện trong điều kiện nhà nước duy trì chế độ bao cấp cho các doanh nghiệp (trong cả đầu vào và đầu ra của DN). Với việc thực hiện chế độ này đã biến các doanh nghiệp thành các chủ thể thụ động thực hiện các kế hoạch mà nhà nước đưa ra. Như vậy nó đã triệt tiêu động lực cơ bản để phát triển SXKD. Vì vậy áp dụng hạch toán kinh tế trong thời kì này thực tế chỉ là hình thức

Chuyển sang nền KTTT, nhà nước bỏ chế độ bao cấp đối với các DNNN. Khi đó DN là 1 chủ thể kinh tế độc lập tự quy định sự tồn tại và phát triển của DN mình, như vậy cần thiết phải thực hiện hạch toán kinh doanh, để từ đó xác định chính sách hiệu quả của DN. Tuy nhiên, hạch toán kinh tế là chế độ hạch toán sử dụng trong nền kinh tế tập trung, còn hạch toán kinh doanh được sử dụng trong nền KTTT. Hay nói cách khác, hạch toán kinh doanh cũng có nghĩa là hạch toán kinh tế thực sự của DN

b)   Vai trò

Trên góc độ vĩ mô cho thấy để thực hiện SXKD, tất yếu DN phải huy động sử dụng các nguồn lực của XH. Do đó NN với tư cách làm chủ thể quản lý các nguồn lực này cần phải xác định hiệu quả phân bổ các nguồn lực của XH vào DN, để từ đó có định hướng phân bổ các nguồn lực này vào ngành nào, lĩnh vực nào, và DN nào là có hiệu quả. Mặt khác trong đầu ra của DN lại có đóng góp về hiệu quả kinh tế xã hội. Và do đó nhà nước cũng cần tính đến hiệu quả này của DN

Trên góc độ vi mô, mối quan tâm chủ yếu cảu DN là lợi nhuận. Do đó, DN cần phải xác định hoạt động SXKD mà DN thực hiện có đạt được hiệu quả SXKD hay không.

c)    Nguyên tắc hạch toán

-          Tự chủ trong hoạt động kinh doanh

-          Lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi

-          Thực hiện chế độ khuyến khích vật chất và trách nhiệm vật chất

-          Giám đốc bằng tiền

Câu 17 Lợi nhuận và cơ chế phân phối lợi nhuận ở doanh nghiệp (DNNN và DN tư nhân)

Lợi nhuận là chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN. Nó là phần chênh lệch còn lại giữa chỉ tiêu doanh thu và chi phí. Ở DNTM, lợi nhuận hình thành từ các nguồn sau đây:

-          Lợi nhuận từ hoạt động KD, được xác định trên cơ sử so sánh doanh thu từ hoạt động KD với chi phí cho hoạt động KD

-          Lợi nhuận từ hoạt động khác

+ từ đầu tư tài chính = DT tài chính – CF tài chính

+ từ hoạt động bất thường = DT bất thường – CF bất thường

Cơ chế phân bổ lợi nhuận

TNDN = Doanh thu – chi phí

25%     Nộp thuế TNDN

                75%     TNDN còn lại – chi phí bất hợp lí = lợi nhuận

Nếu DN có phát sinh các chi phí mà không hạch toán được vào chỉ tiêu chi phí ở trên thì khi đó tiếp tục sử dụng phần này để bù đắp. Phần còn lại mới là lợi nhuận thực sự của DN

Đối với DNNN, phần thu nhập DN còn lại được sử dụng để trích lập các quỹ của DN theo quy định

Đối với DN ngoài quốc doanh, phần này DN tùy ý sử dụng

Câu 18 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở DNTM

·         Số vòng quay của vốn lưu động trong kì (K)

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ chu chuyển cảu vốn lưu động trong kì

K=  (vòng, lần)  cbq: mức vốn huy động sử dụng bình quân trong kì

·         Số ngày chu chuyển của 1 vòng vốn lưu động trong kì (V)

V = (ngày)      năm (360), quý (90), tháng (30)

·         Số vốn lưu động tiết kiệm/lãng phí (B)

B =  * ­CKHbq

KKH, KBC: số vòng quay của vốn lưu động trong kì kế hoạch và kì báo cáo

CKHbq: mức vốn lưu động sử dụng bình quân

Câu 19 Tỷ suất doanh lợi trong thương mại: ý nghĩa và phương pháp xác định

Là chỉ tiêu được sử dụng đánh giá chính xác hiệu quả kinh doạnh, được xác định trên cơ sở so sánh giữa chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu phản ánh các mặt hoạt động của DN

P’1 = * 100

Cho biết DN bán được 100 đồng doanh thu thì thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận

P’2 = * 100

Chỉ tiêu này phản ánh DN chi phí 100 đồng KD thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận

P’3­ = *100

Chỉ tiêu này cho biết DN đầu tư 100 đồng vốn KD thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận

Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip

Tags: