Câu 5: Chế độ ruộng đất thời Lê Sơ
Những chính sách về chê độ ruộng đất thời Lê Sơ
Nhà lê ban cấp rd cho những người có công lao sau khởi nghĩa Lam sơn khoảng 200 người trên 300-500 mẫu. pần lớn những ruộng này ấy từ bọn quý tộc quan lại nhà minh cướp của ta và gời chúng bỏ về nước cùng với loại rd quý tộc người việt làm tay sai cho địch và có nợ máu với nhân dân. Loại rd của quý tộc quan lại bỏ trốn or ko dám thừa nhận và loại ban cấp này được phép lưu truyền.
Chính sách ban cấp lộc điền: được chia làm hai loại: + ruộng thế nghiệp: được truyền lại cho con cháu loại ruộng này chủ yếu ban cho các quý tộc con chúa nhà vua và các công thần (tước công, hầu, bá). Người được ban nhiều nhất là thân vương 640 mẫu, nguoif ít nhất là quan Tòng tứ phẩm 39 mẫu, ngoài ra còn cấp cho công chúa, pi tần, cung nữ. + ruộng ân tứ: chỉ được hưởng khi đương chức, thân vương được cấp 1000 mẫu và Tòng tứ pẩm được cấp 15 mẫu. đây chính là loại ruộng chiems hữu tư nhân có thời hạn. khi người đó chết or thôi chức thì oải trả lại cho nhà nước và được nhận một pần đất nhỏ để tế lễ.
Chính sách cấp rd công giải: đây là loại rd cấp cho các cơ quan ở tw và địa pương, dùng để chi pí cho sh ở cơ quan.
Chính sách quân điền: là chính sách chia rd công làng xã cho nông dân, nó được ban hành đầu tiên năm 1420 dưới thời vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) và được hoàn chỉnh dưới thời vua lê thánh tông. Nhà nước quy định cứ 6 năm thì làng xã đem đất công chia cho người dân trog xã 1 lần. tất cả mọi người trog làng xã từ quan tam pẩm trở xuống đến cô nhi quả pụ đều được chia rd với khẩu pần nhều ít khác nhau tùy theo pẩm hàm chức tước và thứ bậc của họ. rd của xã nào chia cho dân xã đó canh tác nhưng nếu xã nào mà dân ko canh tác hết thì nhà nước sẽ chia bớt cho dân các xã ít đất cày cấy.
Chính sách khẩn hoang của nhà nước: nhà lê sd binh lính, tù binh, tội nhân đi khai hoang để lập ra ruộng quốc khố, đồn điền và quan điền trang của nhà nước. từ năm 1462 nhà lê đã lập được 1 số cơ sở đồn điền tại các sơ sở địa pương tính đến năm 1481 đã lập được 43 đồn điền.
Chính sách khẩn hoang tư nhân: nhà lê cho pép nhân dân ai có sức lực thì khẩn hoang vùng đất khó khăn lâu nay chưa được khai pá, biến thành sở hữu tư nhân của mình theo lối chiếm xã or thông cáo.
Chính sách đối với rd tư: nhà lê cho miễn thuế đối với rd tư đồng thời có những quy định thừa nhận quyền tư hữu rd. chủ sở hữu rd được quyền mua bán rd tư của mình đồng thời nhà nước co pép những người chiếm hữu rd lâu năm 20 năm trở thành rd tư của mình nếu ko bị ai tranh chấp.
Các loại hình sở hữu rd ở thời lê sơ
Sở hữu nhà nước: sở hữu trực tếp gồm các loại sau: đồn điền và quốc khố (được mở rộng hơn quan hệ bóc lột là lc-nn); ruộng sơn lăng - quan hệ bóc lột là đc-tđ; ruộng tịch điền và quan điền trang - quan hệ bóc lột lc-nn. Loại sở hữu gián tiếp gồm: ruộng đất công làng xã. Loại ruộng đất này được chia cho nhân dân trog xã theo thời gian quy định, dối tượng được chia ruộng do nhà nước quy định, thời hạn chia ruộng là 6 năm /1 lần. nhà nước có quyền điều pối ví dụ như làng nào có nhiều ruộng thì nhà nước thu bớt. tuy nhiên quản lí rd làng xã thời kì này vẫn do lãng xã đó trực tiếp quản lí, nhà nước chỉ là gián tiếp. làng xã tiến hành pát canh thu tô, nhận ruộng để cày cấy và nộp tô thuế. Nhân dân làng xã chuyển dụng đất có thời hạn nhưng ko giống những thời khác đó là pải nộp thuế cho nhà nước.
Ruộng quỹ của làng xã và ruộng chùa đền, tế thì do làng xã trưc tiếp quản lí.
Sở hữu tư nhân: bao gồm các loại ruộng: ruộng đất tư của quý tộc, quan lại ít hơn trước về số lượng, họ tiến hành pát canh thu tô. Ruộng đất tư của địa chủ có xu thế mở rộng, biến đổi về chất đó là quan hệ lãnh chúa nông nô thành địa chủ - tá điền. ruộng đất của nhà chùa họ cũng đem pát canh thu tô. Ruộng đất của nông dân tự do thì do chính họ tư hữu.
Nhận xét:
- Trong các loại hình sở hữu rd thì rd công lx đã có chuyển biến lớn là thuộc quyền sở hữu của nhà nước. nhà nước đã chiếm được một loại ruộng đất côg lớn nhất biến nó thành loại hình sh của nhà vua khiến cho quan hệ vua dân đã biến đổi trở thành quan hệ địa chủ lớn nhất.
- Loại hình kt điền trang thái ấp của tư nhân đã bị đánh đổ dưới thời hồ thì qua chính sách rd của nhà lê sơ chúng ko có điều kiện để pục hồi và nhưu vậy qh lc - nn về cơ bản đã bị xóa bỏ chúng chỉ còn hiện diện ở 1 số loại rd thuộc quyền quản lí trực tiếp của nhà nước nhưng đó là những đối tượng cải tạo lao động or tự túc kih tế để pục vụ nhiệm vụ quốc pòng.
- Trên cả hai lĩnh vực thuộc sở hữu nhà nước và tư nhân thì quan hệ bóc lột đc-td hoàn toàn chiếm ưu thế điều đó cho thấy sự xác lập của chế độ pog kiến việt nam. như vậy là sau một thời gian dài hình thah thì đến thời lê sơ đặc biệt là lê thánh tông chế độ pong kiến đã xác lập ở việt nam và chúng xác lập theo 2 con đường: đó là sự mở rộng của sở hữu rd tư nhân và địa chủ và sở hữu rd công trog các làng xã. Sự xác lập pk theo 2 con đường đó đã tạo cơ sở hạ tầng kt-xh cho chế độ pk việt nam. nhưng bản thân chúng có sự đối lập nhau và điều đó sẽ dẫn đến sự bất ổn đó đã đươc bộc lộ rõ nét trog các thế kỉ từ 16 trở về sau.
Ruộng đất công lx là cơ sở, nhân lực vật lực để nhà nước phát triển vững mạnh.
Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip