Chương 6 : Đường lối xây dựng hệ thống chính trị
Chương 6 : Đường lối xây dựng hệ thống chính trị
à Một số khái niệm
* Hệ thống chính trị là hệ thống các thiết chế và các tổ chức chính trị xã hội, nhờ đó nhân dân lao động thực thi quyền lực của mình
- Cách gọi : trước năm 1989 : hệ thống chuyên chính VS
1989- nay : hệ thống chính trị
- Ở VN : hệ thống gồm
+ Đảng CS
+ Nhà nước pháp quyền
+ Mặt trận tổ quốc và 5 đoàn thể chính trị ( Tổng liên đoàn lao động VN, Đoàn thanh niên CSHCM, Hội liên hiệp phụ nữ VN, Hội cựu chiến binh VN, hội nông dân VN) và mối luên hệ giữa các thành tố trog hệ thống chính trị
-Muốn xây dựng hệ thống chính trị
+ xây dựng các yếu tố : Đảng, NN, MTTQ và đoàn hội với nền tảng kt xh giai cấp nhất định
+ Mối quan hệ giữa các bộ phân cấu thành với nhau
I Đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ trước đổi mới ( 1945- 1985) hoặc ( 1945- 1989)
1.Hệ thống chính trị nhân dân giai đoạn ( 1945-1954)
- Nhiệm vụ : thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết
- Đặc trưng (6)
+ Đảng lãnh đạo : vai trò lãnh đạo cảu Đảng thông qua vai trò của quốc hội và chính phủ, trong vai trò của cá nhân Hồ Chí Mính và các đảng viên trong chính phủ
+ Chính Quyền : có một chính quyền lien hiệp tự xác định là công bộc của nhân dân, coi dân là chủ và dân làm chủ, cán bộ sống giản dị, cần kiệm lien chính, chí công vô tư
+ Mặt trận – đoàn thể : có một mặt trận (Liên Việt) và nhiều tổ chức quần chúng rộng rãi làm việc tự nguyện
+ Kinh tế : cơ sở kinh tế chủ yếu của hệ thống chính trị dân chủ nhân dân là nền sản xuất tư nhân hang hóa nhỏ, phân tán, tự cấp, tự túc, bị kinh tế thực dân và chiến tranh kìm hãm, chưa được viện trợ và đầu tư nước ngoài
+ Xã hội – giai cấp : dựa trên nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc hết sức rộng rãi : không phân biệt giống nòi, giai cấp, tôn giáo, ý thức,.. Đặt lợi ích của dân tộc lên vị trí cao nhất
+ Giám sát : Đã xuất hiện sự giám sát của xã hội dân sự đối với NN , đối với Đảng CSVN à giảm thiểu các tệ nan trogn bộ máy công quyền.
2. Hệ thống chuyên chính vô sản ( 1954-1985)hoặc ( 54-89)
- Nhiệm vụ : thực hiện CMXHCN ở miền Bắc và trên cả nước
- Cơ sở hình thành
+ Lý luận Mác-Lênin về thời kỳ quá độ và về chuyên chính vô sản
Mác đã chỉ ra rằng giữa xã hội TBC và XH CSCN là một thời kỳ cải tiến cách mạng từ xã hội nọ đến xã hội kia. Thích ứng với cái thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị mà chính là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản,
+ đường lối chung của CMVN trong giai đoạn 1954-1975
Sau CM dân tộc dân chủ nhân dân thì miền Bắc nước ta phải tiến ngay vào CM XHCN à muốn đạt được mục tiêu ấy phải sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản
+ Cơ sở chính trị :
Điểm cốt lõi của cơ sở chính trị là sự lãnh đạo tuyệt đối và toàn diện của Đảng
+ Cơ sở kinh tế
là nền KT KHHTT quan liêu, bao cấp. Đó là mô hình kt hướng tới mục tiêu xóa bỏ chế độ tư hữu đối với TLSX ý nghĩa là nguồn gốc của chế độ người bóc lột người à NN trở thành một chủ thể kinh tế bao trùm --< phương thức hoạt động của hệ thống chuyên chính vô sản không thể không phản chiếu cả ưu lẫn hạn chế sai lầm của mô hình này
+ Cơ sở xã hội
của hệ thống chuyên chính vô sản là liên minh giai cấp giữa giai cáp công nhân và giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
- Xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản được hiểu là xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN à chế độ làm chủ tập thể XHCN được xác lập trong giai đoạn này là đốt cháy giai đoạn và quá vội vã à hệ thống chuyên chính vô sản thời kì này không tránh khỏi những thiếu sót sai lầm.
- Chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản
+ Xác định quyền làm chủ của nhân dân bằng pháp luật và tổ chức
+ Xác định quyền quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng
+ Xác định Đảng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động của XH
+ Xác định nhiệm vụ chung của mặt trận và các đoàn thể là đảm bảo cho quần chún tham gia và kiểm tra công việc của NN.
+ Xác định mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, NN quản lý là cơ chế chung
II. Đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới
1.Đổi mới tư duy về hệ thống chính trị(3)
- Nhận thức 1 : nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị
Đổi mới hệ thống chính trị phải phản ánh và đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ thể chế kinh tế KHHTT quan lieu , bao cấp sang thể chế KTTT định hướng XHCN
- Nhận thức 2 : Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong giai đoạn mới
Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
Thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH_HĐH theo hướng CNXH, thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức , bất công…
Động lực chủ yếu phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở lien minh công nông và trí thức.
- Nhận thức 3 : Nhận thức về xây dựng NN pháp quyền trong hệ thống chính trị
à 6 cái mới trong đường lối
- Thắng lợi sự nghiệp CNH_HĐH
- phát triển KTTT định hướng XHCN
- Dân chủ XHCN
- Cơ chế Đảng lãnh đạo – NN quản lý- nhân dân làm chủ
- Nhà nước pháp quyền
- Vai trò lãnh đạo tối cao của Đảng
2.Mục tiêu, quan điểm xây dựng hệ thống chính trị
- Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
- Quan điểm:
+ Một là kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm
+ Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không phải là hạ thấp hay thay đổi bản chất của nó mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của NN, phát huy quyền làm chủ của dân
+ Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, có hình thức phù hợp
+ Bốn là , đổi mới quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vẫn động cùng chiều của cả hệ thống để thúc đẩy xã hội phát triển
3. Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị
- Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc Việt Nam
+ Phương thức lãnh đạo : Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công tác,bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra và bằng hành động gương mẫu đảng viên
+ VỊ trí ,vai trò của Đảng : Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân.
- Xây dựng NN pháp quyền xã hội chủ nghĩa
à 5 đặc điểm của NN pháp quyền
+ đó là nhà nước của dân ,do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân
+ Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan NN trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ NN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho HIến Pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội
+ NN tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa NN và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỉ luật
+ NN pháp quyền xã hội chủ nghĩa VN do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của MTTQ và các thành viên của mặt trận,
à Biện pháp xây dựng NN pháp quyền
+ hoàn thiện hệ thống pháp luật
+ Tiếp tục đổi mới và tổ chức hoạt động của Quốc hội
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chứ và hoạt động của CP t
+ xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch vững mạnh, dân chủ , nghiêm minh
+ Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và UBND
- Xây dựng mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong hệ thống chính trị
+NN ban hành các cơ chế để mặt trận và các tổ chức đoàn thể thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội
+ Thực hiện tốt luật mặt trận tổ quốc vn, luật thanh niên, luật công đoàn
Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip