2. So sánh hơn kém
So sánh hơn được dùng để so sánh giữa 2 người, sự việc, sự vật, hiện tượng.
Chúng ta phân chia hai loại:
- So sánh với tính từ ngắn – có 1 vần
- So sánh với tính từ dài – có 2 vần trở lên
Theo công thức khác nhau.
Cụ thể.
✪ Công thức so sánh với tính từ ngắn
Tính từ ngắn là tính từ có 1 âm tiết. Chúng ta thêm er phía sau tính từ để thể hiện sự so sánh hơn.
- Công thức có thể áp dụng với trạng từ có 1 âm tiết và 1 số tính từ 2 âm tiết có tận cùng bằng -ow, -y, -le, như dưới đây.
- Quy tắc: Nếu tận cuối cùng âm y thì đổi thành I ngắn trước khi thêm er
- Nếu tính từ mà có bắt đầu bằng phụ âm – nguyên âm – phụ âm thì phụ âm cuối phải gấp đôi trước khi thêm er.
Ex: big (to, lớn) —> bigger (to hơn, lớn hơn)
fast (nhanh) —> faster (nhanh hơn)
quiet (yên lặng) —» quieter (yên lặng hơn)
happy (hạnh phúc) -> happier (hạnh phúc hơn)
clever (thông minh) -» cleverer (thông minh hơn)
narrow (hẹp) -> narrower (hẹp hơn)
simple (đơn giản) —> simpler (đơn giản hơn)
Ex: Tom is taller than Bin. (Hươu cao cổ cao hơn người.)
- Nếu muốn nhấn mạnh hơn thì bạn thêm much, far trước khi so sánh.
Ex: Harry's computer is much far more expensive than mine.
(Máy tính của Harry dắt hơn nhiều so với đồng hồ của tôi.)
- Đối với tính từ dài, có 2 âm tiết trở lên thì ta thêm more vào trước tính từ (hoặc trạng từ) để thể hiện so sánh hơn kém.
S + V + more/less + adj/adv + than + N/pronoun
- Tuy nhiên, không áp dụng với các từ hai âm tiết kết thúc bằng đuôi -er, -ow, -y, -le).
Ex: useful (hữu ích) -> more useful (hữu ích hơn)
boring (tẻ nhạt) -> more boring (tẻ nhạt hơn)
tired (mệt) -> more tired (mệt hơn)
quickly (nhanh) —> more quickly (nhanh hơn)
quietly (yên tĩnh) -> more quietly (yên tĩnh hơn)
beautiful (đẹp) -» more beautiful (đẹp hơn)
interesting (thú vị) -» more interesting (thú vị hơn)
✪ Tổng kết công thức:
S + V + "short adj/ adv + er/ more + long adj/ adv" + than + noun/ pronoun/ clause
- Sau than là đại từ nhân xưng làm chủ ngữ, không phải tân ngữ
- Khi so sánh một vật hay một người với tất cả vật, người còn lại thì ta thêm else
- Khi so sánh một vật hoặc một người với tất cả người hoặc vật còn lại thì ta phải thêm "else" sau anything/anybody.
Ex: He is smarter than anybody else in the class.
- Ở mệnh đề quan hệ, chủ ngữ sau "than"/"as" có thể bỏ được nếu 2 chủ ngữ trùng nhau.
- Các tân ngữ có thể bị loại bỏ sau các động từ ở mệnh đề sau "than" và "as"
Lưu ý: Chúng ta cũng có thể thay cấu trúc not as...as bằng not so...as để nói rằng cái gì đó là không bằng cái kia (So sánh không bằng), nhưng KHÔNG thay as...as bằng so...as.
Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip