congthucmau
<h5 class="uiStreamMessage userContentWrapper" data-ft="{"type":1,"tn":"K"}"><span class="messageBody" data-ft="{"type":3}"><span class="userContent">Các thành phần của công thức máu
Thông số Giải nghĩa Giải thích
WBC White blood cell – số lượng bạch cầu trong một thể tích máu Giá trị thường nằm trong khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3, tương đương với số lượng bạch cầu tính theo đơn vị quốc tế là 4.3 đến 10.8 x 109 tế bào/l.
Tăng trong viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu…; giảm trong thiếu máu do bất sản, thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate, nhiễm khuẩn…
RBC Red blood cell – số lượng hồng cầu (hoặc erythrocyte count) trong một thể tích máu Giá trị thường nằm trong khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3, tương đương với số lượng hồng cầu tính theo đơn vị quốc tế là 4.2 đến 5.9 x 1012 tế bào/l.
Tăng trong mất nước, chứng tăng hồng cầu; giảm trong thiếu máu.
HB (hay HBG) Hemoglobin – lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu Hemoglobin là một loại phân tử protein có trong hồng cầu chuyên chở oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu.
Giá trị thay đổi tùy giới tính, thường nằm trong khoảng từ 13 đến 18 g/dl đối với nam và 12 đến 16 g/dl đối với nữ (tính theo đơn vị quốc tế tương ứng là 8.1 – 11.2 millimole/l và 7.4 – 9.9 millimole/l).
Tăng trong mất nước, bệnh tim và bệnh phổi; giảm trong thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây tan máu.
HCT Hematocrit – tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn bộ Giá trị thay đổi tùy giới tính, thường nằm trong khoảng từ 45 đến 52% đối với nam và 37 đến 48% đối với nữ.
Tăng trong các rối loạn dị ứng, chứng tăng hồng cầu, hút thuốc lá, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành, ở trên núi cao, mất nước, chứng giảm lưu lượng máu; giảm trong mất máu, thiếu máu, thai nghén.
MCV Mean corpuscular volume – thể tích trung bình của một hồng cầu Giá trị này được lấy từ HCT và số lượng hồng cầu. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 80 đến 100 femtoliter (1 femtoliter = 1/1triệu lít).
Tăng trong thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, chứng tăng hồng cầu, suy tuyến giáp, bất sản tuỷ xương, xơ hoá tuỷ xương; giảm trong thiếu hụt sắt, hội chứng thalassemia và các bệnh hemoglobin khác, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, thiếu máu nguyên hồng cầu, suy thận mạn tính, nhiễm độc chì.
MCH Mean corpuscular hemoglobin – số lượng trung bình của huyết sắc tố có trong một hồng cầu Giá trị này được tính bằng cách đo hemoglobin và số lượng hồng cầu. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 27 đến 32 picogram.
Tăng trong thiếu máu tăng sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh; giảm trong bắt đầu thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu nói chung, thiếu máu đang tái tạo.
MCHC Mean corpuscular hemoglobin concentration – là nồng độ trung bình của huyết sắc tố trong một thể tích máu Giá trị này được tính bằng cách đo giá trị của hemoglobin và hematocrit. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 32 đến 36%.
Trong thiếu máu tăng sắc: hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.
Trong thiếu máu đang tái tạo: có thể bình thường hoặc giảm do giảm folate hoặc vitamin B12, xơ gan, nghiện rượu.
PLT Platelet count – số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu Tiểu cầu không phải là một tế bào hoàn chỉnh, mà là những mảnh vỡ của các tế bào chất (một thành phần của tế bào không chứa nhân hoặc thân của tế bào) từ những tế bào được tìm thấy trong tủy xương.
Tiểu cầu đóng vai trò sống còn trong quá trình đông máu, có tuổi thọ trung bình là 5 đến 9 ngày.
Giá trị thường nằm trong khoảng từ 150.000 đến 400.000/cm3 (tương đương 150 – 400 x 109/l).
Số lượng tiểu cầu quá thấp sẽ gây mất máu. Số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu, dẫn đến đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu…
Tăng trong những rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh bạch tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách…, dẫn đến các bệnh viêm.
Giảm trong ức chế hoặc thay thế tuỷ xương, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh…
LYM Lymphocyte – bạch cầu Lymphô Lymphocyte giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Có rất nhiều nguyên nhân làm giảm lymphocytes như: giãm miễn nhiễm, nhiễm HIV/AIDS, Lao, sốt rét, ung thư máu, ung thư hạch…
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 20 đến 25%.
MXD Mixed cell count – tỷ lệ pha trộn tế bào trong máu Mỗi loại tế bào có một lượng % nhất định trong máu. MXD thay đổi tùy vào sự tăng hoặc giảm tỷ lệ của từng loại tế bào.
NEUT Neutrophil – tỷ lệ bạch cầu trung tính Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 60 đến 66%. Tỷ lệ tăng cao cho thấy nhiễm trùng máu.
Tăng trong nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp, stress, ung thư, bệnh bạch cầu dòng tuỷ; giamr trong nhiễm virus, thiếu máu bất sản, các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị…
RDW Red cell distribution width – độ phân bố hồng cầu Giá trị này càng cao nghĩa là độ phân bố của hồng cầu thay đổi càng nhiều. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 11 đến 15%.
RDW bình thường và:
+ MCV tăng, gặp trong: thiếu máu bất sản, trước bệnh bạch cầu.
+ MCV bình thường, gặp trong: thiếu máu trong các bệnh mạn tính, mất máu hoặc tan máu cấp tính, bệnh enzym hoặc bệnh hemoglobin không thiếu máu.
+ MCV giảm: thiếu máu trong các bệnh mạn tính, bệnh thalassemia dị hợp tử.
- RDW tăng và:
+ MCV tăng: thiếu hụt vitamin B12, thiếu hụt folate, thiếu máu tan huyết do miễn dịch, ngưng kết lạnh, bệnh bạch cầu lympho mạn.
+ MCV bình thường: thiếu sắt giai đoạn sớm, thiếu hụt vitamin B12 giai đoạn sớm, thiếu hụt folate giai đoạn sớm, thiếu máu do bệnh globin.
+ MCV giảm: thiếu sắt, sự phân mảnh hồng cầu, bệnh HbH, thalassemia.
PDW Platelet disrabution width – độ phân bố tiểu cầu Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 6 đến18 %.
Tăng trong ung thư phổi, bệnh hồng cầu liềm, nhiễm khuẩn huyết gram dương, gram âm; giảm trong nghiện rượu.
MPV Mean platelet volume – thể tích trung bình của tiểu cầu trong một thể tích máu Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 6,5 đến 11fL.
Tăng trong bệnh tim mạch, tiểu đường, hút thuốc lá, stress, nhiễm độc do tuyến giáp…; giảm trong thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị liệu ung thư, bạch cầu cấp…
P-LCR
Platelet larger cell ratio – tỷ lệ tiểu cầu có kích thước lớn
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 150 đến 500 G/l (G/l = 109/l).
* NEUT#, LYM#, MXD# là các giá trị tương ứng, được tính bằng đại lượng Mol/lit của NEUT, LYM, MXD.
Các thành phần của công thức nước tiểu
Thông số Giải nghĩa Giải thích
SG Specific Gravity – trọng lượng riêng Dấu hiệu giúp đánh giá nước tiểu loãng hay cô đặc (do uống quá nhiều nước hay do thiếu nước). Bình thường từ 1.005 đến 1.030.
LEU (hay BLO) Leukocytes – tế bào bạch cầu Dấu hiệu giúp phát hiện tình trạng nhiễm trùng đường tiểu.
Bình thường âm tính. Nếu dương tính nghĩa là nhiễm trùng đường tiểu, cần vệ sinh sạch sẽ và uống nhiều nước.
NIT Nitrit – hợp chất do vi khuẩn sinh ra Dấu hiệu cho biết tình trạng nhiễm trùng đường tiểu. Bình thường không có (negative/neg).
pH Độ acid Bình thường từ 4,6 đến 8.
Tăng khi nhiễm khuẩn thận (tăng hoặc có lúc giảm), suy thận mạn, hẹp môn vị, nôn mửa; giảm khi nhiễm ceton do tiểu đường, tiêu chảy mất nước.
ERY Tế bào hồng cầu Hồng cầu xuất hiện trong nước tiểu khi viêm thận cấp, viêm cầu thận, thận hư, thận đa nang, nhiễm trùng niệu, nhiễm khuẩn nước tiểu, xơ gan… Bình thường không có (negative/neg)
PRO Protein Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hoặc nhiễm trùng đường tiểu, giúp phát hiện bệnh tiền sản giật trong thai kỳ. Bình thường không có (negative/neg).
GLU Glucose – đường Glucose xuất hiện trong nước tiểu khi giảm ngưỡng thận, có bệnh lý ống thận, tiểu đường, viêm tuỵ, glucose niệu do chế độ ăn uống. Bình thường không có (negative/neg) hoặc có thể có ở phụ nữ mang thai.
ASC Soi cặn nước tiểu Dấu hiệu giúp phát hiện các tế bào, trị niệu trong viêm nhiễm thận, đường tiết niệu, sỏi đường tiết niệu… Bình thường không có (negative/neg).
KET Ketone – xeton Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài. Bình thường không có (negative/neg) hoặc đôi khi có ở mức độ thấp đối với phụ nữ mang thai.
UBG Urobilinogen Dấu hiệu giúp phát hiện bệnh xơ gan, viêm gan do nhiễm khuẩn, virus, suy tim xung huyết có vàng da… Bình thường âm tính.
BIL Billirubin – sắc tố màu da cam Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở gan hay túi mật. Bình thường không có (negative/neg).</span></span></h5>
Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip