CS trẻ"Co giật"
Câu 7:Chăm sóc trẻ "Co Giật"
1.nguyên tắc
trong cơn co giật : mục đích là tránh các hậu quả có thể xảy ra trong cơn co giật
+ không để bn bị rơi ngã
+ không để bệnh nhi hít phải đờm dãi hoặc chất nôn
+ Tránh tụt lưỡi
+ Làm thông đường hô hấp,chống suy hô hấp
+ Sử dụng thuốc/biện pháp cắt cơn co giật theo y lệnh của thầy thuốc
Ngoài cơn co giật
Chủ yếu điều trị ngăn ngừa cơn co giật tái phát
+ Tìm nguyên nhân và cách sủ lý theo nguyên nhân
+ Khắc phục hậu quả , tránh tai biến có thể xảy ra trong cơn co giật
+ thực hiện y lệnh thuốc dùng điều trị
+ tiến hành làm các xét ngiệm cần thiết
+ vệ sinh thân thể cho bn
+ thực hiện các biện pháp chống loét cho bn hôn mê hoặc liệt kéo dài
2.chăm sóc cụ thể
a. Trong cơn co giật
nhanh chóng đặt bn nằm nghiêng để tránh đờm dãi hoặc chất nôn rơi vào khí - phế quản
dùng một miếng gạc hoặc cái đè lưỡi có quấn gạc đặt cào giữa hai hàm răng để tránh cho trẻ cắn vào lưỡi
sau đó dùng dụng cụ làm thông đường hô hấp đặt vào miệng . Dụng cụ này vừa có t/d làm thông đường thở do tránh đc tụt lưỡi ra sau và vừa có tác dụng tránh cho trẻ cắn vào lưỡi
hút đờm dãi nếu xuất tiết nhiều
thở oxy khi trẻ tím tái hoặc cơn giật kéo dài
bằng mọi cách cắt cơn co giật càng nhanh càng tốt
+ seduxen : thụt hậu môn trực tràng
+ nếu không cắt đc cơn giật thì dùng seduxen tiêm tĩnh mạch vừa bơm vừa theo dõi nếu trẻ hết giật thì phải ngừng ngay ( thuốc có thể gây ngừng thở do vậy cần phải chuẩn bị bóp bóng ambu nếu trẻ ngừng thở
+ phenobarbital tiêm bắp
cán bộ y tế phải nhanh nhẹn tích cực nhưng cũng cần phải bình tĩnh để xử lý kịp thời đúng phương pháp , có kế hoạch cụ thể
sau đó tìm nguyên nhân để điều trị
+ co giật do sốt cao : đặt hậu môn paracetamol 0,2g hoặc analgin 0,2g
+ co giật hạ đường huyết : tiêm hoặc truyền tĩnh mạch glucose 10 - 20 %
+ tetani : tiêm chậm tĩnh mạch calci clorid hoặc calci gluconat
lưu ý :
trong cơn giật không đc cho trẻ ăn , uống kể cả uống thuốc
chèn gạc giữa 2 hàm răng kéo lưỡi ra để trẻ không cắn vào lưỡi
b. Ngoài cơn co giật
khi cơn co giật đã ngừng , cần điều trị duy trì nhằm ngăn ngừa co giật tái phát bằng cách cho uống seduxen sau mỗi 6 - 8 h/lần
tìm nguyên nhân để điều trị và chăm sóc
+ có thể truyền ưu trương hoặc manitol để chống phù não
+ phẫu thuật nếu có u hoặc khối máu tụ trong hộp sọ
+ điều trị tai biến trong cơn giật
+ hướng dẫn sủ dụng đều đặn thuốc chống động kinh
+ dùng vitamin D , tắm nắng , uống muối calci đối với những đứa trẻ bị còi xương , thận nhiễm mỡ
+ chăm sóc chu đáo không để trẻ bỏ bữa đối với những trẻ bị hạ đường huyết
+ hướng dẫn gia đình có sẵn thuốc hạ sốt để cho trẻ uống ngay khi thân nhiệt của trẻ 38ºC đối với những trẻ co giật do sốt cao
+ dùng thuốc KS đặc hiệu để chữa những bệnh nhiễm trùng ở trong và ngoài hệ thần kinh trung ương
+ cầm máu bằng truyền máu và tiêm vitamin K trong TH chảy máu não - màng não
đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ
đảm bảo vệ sinh cá nhân , vệ sinh môi trường nơi trẻ nằm
c. Lập kế hoạch chăm sóc
*nhận định
+ cần phải quan sát và khám kỹ bn để x/đ
• tính chất cơn giật : toàn thân hay cục bộ
• thời gian kéo dài bao lâu
• có các dấu hiệu suy hô hấp hay suy tuần hoàn hay không
• có vấn đề gì gây cản trở hô hấp hay tuần hoàn không
• kiểm tra : mạch , nhiệt độ , nhịp thở có bình thường không ?
• Có các dấu hiệu về thần kinh thực thể không : liệt chân tay , thóp phồng , mắt lác , méo mồm
• có sùi bọt mép không ?
• Có đái dầm hoặc ỉa đùn không ?
• Có cắn phải lưỡi không ?
+ Hỏi cha mẹ bn hoàn cảnh x/hiện cơn co giật
• trẻ bị co giật từ bao giờ ?
• Trẻ đã bị co giật bao nhiêu lần ?
• Mỗi cơn co giật kéo dài bao lâu ?
• Trẻ co giật toàn thân hay chỉ co giật một bộ phận nào đó thôi ?
• Trước khi co giật trẻ có điều gì bất thường không ?
+ Sau cơn giật
• bn tỉnh hay mê
• có bị liệt không ?
• Vận động các chi có bình thường không ?
Nếu bn không tỉnh táo thì cần phải đánh giá mức độ hôn mê theo thang điểm Glasgow
Đánh giá :
Nếu đạt > 7đ là tổn thương nông , tiên lượng còn tốt
Nếu = 7đ là điểm bản lề
Nếu < 7đ là tổn thương sâu , tiên lượng xấu
chẩn đoán chăm sóc
+ trẻ tím tái do ức chế trung tâm hô hấp
+ trẻ tím tái do hít phải đờm dãi hoặc chất nôn
+ co giật toàn thân do sốt cao
+ co giật toàn thân tái phát nhiều lần do động kinh
+ đau bụng do co giật nội tạng
+ nguy cơ tai phát cơn co giật
+ hôn mê do tổn thương não
+ co giật do tăng áp lực nội sọ
+ nôn do tăng áp lực nội sộ
+ nguy cơ té ngã
+ nguy cơ cắn vào lưỡi
*can thiệp ĐD
+ đảm bảo thông khí tốt : đặt trẻ nằm ở phòng thoáng ấm , yên tĩnh , kê cao vai , nới rộng quần áo tã lót , đầu nghiêng sang một bên nhằm tránh hít phải đờm dãi khi xuất tiết , phải hút đờm dãi
+ ngăn ngừa không để bn cắn vào lưỡi , tụt lưỡi gây bít tắc đường thở
+ cho bn thở oxy
+ thực hiện y lệnh dùng thuốc cắt cơn co giật
+ theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn
+ ngăn ngừa không cho cơn co giật tái phát
+ đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ : cho ăn qua sonde hoặc đường tĩnh mạch
+ đảm bảo vệ sinh , phòng chống bội nhiễm
+ chăm sóc triệu chứng
+ phòng chống loét
*đánh giá
+ việc đánh giá tình trạng bn cũng như đánh giá kết quả điều trị phải đc tiến hành thường xuyên trong suốt quá trình nằm viện để điều trị kịp thời và có hiệu quả
+ trước và sau khi thực hiện y lệnh thuốc hoặc tiến hành các can thiệp điều dưỡng , ng đd cần đánh giá hiệu quả đạt đc
+ ngoài ra cần phải đánh giá việc thực hiện vệ sinh , dinh dưỡng và các lĩnh vực khác hỗ trợ cho việc điều trị và chăm sóc bn
Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip