Đại cương an toàn công nghiệp

Câu hỏi loại 1:

Câu 14: Các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất?

Điều kiện lao động

Là tổng thể các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, tự nhiên, thể hiện qua quá trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lực của người lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó tạo nên điều kiện lao động làm việc của con người.

a)      Các yếu tố của lao động:

-          Máy, thiết bị, công cụ.

-          Năng lượng, nguyên vật liệu.

-          Đối tượng lao động.

-          Người lao động.

b)      Các yếu tố tự nhiên liên quan đến lao động:

-          Các yếu tố tự nhiên có liên quan đến nơi làm việc.

-          Các yếu tố kinh tế, xã hội. Quan hệ, đời sống, hoàn cảnh tác động đến tâm lý người lao động.

Điều kiện người lao động không thuận lợi được chia làm 2 loại:

-          Yếu tố gây chấn thương, tai nạn lao động.

-          Yếu tố gây có hại đến sức khỏe, gây bệnh nghề nghiệp.

Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong lao động.

-          Các bộ phận truyền động hoặc chuyển động: trục bánh răng, dây đai truyền và các loại cơ cấu khác. Sự chuyển động của bản thân máy móc như xe nâng, máy xúc, ô tô, xe goòng… tạo nguy cơ cắt, kéo, cán, kẹp… tai nạn có thể gây ra chấn thương hoặc chết người.

-          Nguồn nhiệt: các lò nung vật liệu kim loại, kim loại nóng chảy, nấu ăn… tạo nguy cơ bỏng, có thể gây chết người.

-          Nguồn điện: theo từng mức điện áp và cường độ dòng điện tạo nguy cơ điện giật, điện phóng, điện từ trường, cháy do chập điện… làm tê liệt hệ thống thần kinh, tim mạch, hô hấp…

-          Vật rơi, đổ, sập: thường là hậu quả do trạng thái vật chất không bền vững, không ổn định gây ra như sập lò, hầm mỏ, các công trình xây dựng. Đá rơi, đá lăn trong khai thác đá, đào hầm…

-          Vật văng bắn: thường gặp là phoi của máy gia công như máy mài, tiện, đục kim loại; các loại máy gia công gỗ như máy tiện, bào…

-          Nổ:

+ Nổ vật lý: khi áp suất các chất bên trong các thiết bị chịu áp lực, các bình chứa khí nén vượt quá giới hạn của vỏ bình hoặc do thiết bị rạn, nứt, phồng, móp, bị ăn mòn do sử dụng lâu và không được kiểm định.

+ Nổ hóa học: là sự biến đổi về mặt hóa học diển ra trong một thời gian rất ngắn, với một tốc độ rất lớn tạo ra lượng sản phẩm cháy lớn, nhiệt độ cao và áp lực lớn gây hủy hoại các vật cản, gây tai nạn cho người lao động.

+ Vật liệu nổ: sinh công rất lớn, đồng thời gây ra sóng xung kích trong không khí và gây chấn động trên bề mặt đất trong bán kính nhất định.

+ Nổ của kim loại nóng chảy: khi rót kim loại vào khuôn bị ướt, thải xỉ…

Những yếu tố có hại đối với sức khỏe người lao động:

Là những yếu tố của điều kiện lao động không thuận lợi, vượt quá giới hạn của tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép, làm giảm sức khỏe người lao động, gây bệnh nghề nghiệp. Đó là vi khí hậu, tiếng ồn, rung động, phóng xạ, ánh sáng, bụi, các chất hơi, khí độc, các sinh vật có hại.

Ø      Vi khí hậu: là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp của nơi làm việc bao gồm các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và tốc độ vận chuyển của không khí. Các yếu tố này phải ở giới hạn nhất định, phù hợp với sinh lý con người.

+ Nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn so với tiêu chuẩn làm suy nhược cơ thể, tê liệt sự vận động do đó làm tăng sự nguy hiểm khi điều khiển máy móc… Nhiệt độ quá cao sẽ gây các bệnh thần kinh, tim mạch, bệnh ngoài da, say nắng, say nóng, đục nhãn mắt. Nhiệt độ quá thấp sẽ gây ra các bệnh về hô hấp, thấp khớp, khô niêm mạc, cảm lạnh…

Ø      Tiếng ồn và rung sóc: gây khó chịu cho con người, nó phát ra từ các thiết bị, máy móc bị rung, lắc, do va chạm…

Làm việc lâu trong điều kiện đó dễ gây các bệnh nghề nghiệp như điếc, viêm thần kinh thực vật, rối loạn cảm giác, rối loạn phát dục, tổn thương về hệ xương khớp, cơ, giảm khả năng tập trung trong lao động sản xuất, giảm khả năng nhạy bén… gẩy mệt mỏi, cáu gắt, buồn ngủ… tiếp xúc lâu với tiếng ồn sẽ bị giảm thính lực, điếc nghề nghiệp hoặc bệnh thần kinh.

Ø      Bức xạ và phóng xạ:

+ Nguồn bức xạ: mặt trời phát ra tia hồng ngoại, tử ngoại.

+ Nguồn bức xạ từ lò thép hồ quang, hàn cắt kim loại, nắn đúc kim loại nóng…

Có thể bị say nắng, giảm thị lực ( do bức xạ hồng ngoại), đau đầu, chóng mặt, bỏng (do bức xạ tử ngoại) và dẫn đến tai nạn lao động.

Phóng xa: là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi bên trong hạt nhân nguyên tử cảu một số nguyên tố và khả năng ion hóa vật chất. Những nguyên tố đó gọi là nguyên tố phóng xạ. Các tia phóng xạ gây tác hại đến cơ thể người lao động dưới dạng: gây nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính, rối loạn chức năng của hệ thần kinh trung ương, nơi phóng xạ chiếu vào bị bỏng hoặc rộp đỏ, cơ quan tạo máu bị tổn thương gây thiếu máu, vô sinh, tử vong.

Ø      Chiếu sáng không hợp lý ( chói quá hoặc tối quá):

Trong đời sống và lao động mắt con người đòi hỏi phải được chiếu sáng  thích hợp. Chiếu sáng thích hợp giúp bảo vệ thị lực, chống mệt mỏi, tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tăng năng suất lao động.

Nhu cầu ánh sáng đòi hỏi tùy thuộc vào công việc:

+ Phòng đọc sách 200 lux.

+ Xưởng dệt         300 lux.

+ Sửa chữa đồng hồ 400 lux.

Ø      Bụi: là tập hợp của những hạt có kích thước nhỏ tồn tại trong không khí, nguy hiểm nhất là bụi có kích thước 0,5; 5 micromet; khi hít phải bụi này sẽ có 70-80% lượng bụi đi vào phổi và làm tổn thương phổi hoặc gây bệnh bụi phổi.

Bụi có thể phân loại theo nguồn gốc phát sinh:

+ Bụi hữu cơ: nguồn gốc từ động, thực vật.

+ Bụi vô cơ: silic, amiang…

+ Bụi nhân tạo: nhựa, cao su…

+ Bụi kim loại: sắt, đồng…

Tác hại về kỹ thuật:

+ Gây cháy nổ ở nơi có đk thích hợp.

+ Gây biến đổi về sự cách điện.

+ Gây mài mòn thiết bị trước thời hạn.

Tác hại về vs lao động:

+ Gây tổn thương cơ quan hô hấp như: xây xát, viêm kinh niên, có thể gây viêm phổi, ung thư phổi, bụi phổi…

Ø      Các hóa chất độc: ở nhiều trạng thái rắn, lỏng, khí, bụi…

Tác hại:

+ Gây vết tích nghề nghiệp như mụn cóc, mụn chai, da biến màu…

+ Nhiễm độc cấp tính khi nồng độ chất độc cao.

+ Bệnh nghề nghiệp: khi nồng độ chất độc không cao nhưng do tiếp xúc lâu ngày khiến cho cơ thể suy yếu hoặc mắc các bệnh nghề nghiệp…

Hóa chất độc được chia thành 5 nhóm:

Nhóm 1: Chất gây bỏng da như axit, kiềm…

Nhóm 2: Chất gây kích thích đường hô hấp như CO, NH3, SO3…

Nhóm 3: Chất gây ngạt như CO2, CH4, CO…

Nhóm 4: tác dụng lên hệ thần kinh trung ương như rượu C2H5O4, H2S, xăng…

Nhóm 5: chất gây độc cho hệ cơ quan của cơ thể như: hidrocacbon các loại (benzen, phenol, Pb, As…

Khi vào cơ thể và tham gia các quá trình sinh hóa các chất có thể không gây độc hoặc gây độc hơn, có thể bị đào thải qua đường hô hấp, nước tiểu, mồ hôi…

Ø      Các vi sinh vật có hại: một số nghề phải tiếp xúc với các vi sinh vật gây bệnh, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm mốc… như các nghề chăn nuôi, sát sinh, chế biến thực phẩm, người làm vệ sinh đô thị, người làm nông nghiệp, lâm nghiệp, phục vụ tại các bệnh viện, các nghĩa trang…

Ø      Các yếu tố về cường độ lao động, tư thế lao động: tư thế gò bó, đơn điệu trong lao động không phù hợp với tâm sinh lý bình thường và nhân trắc của cơ thể người lao động ( làm việc ngửa người, vẹo người, treo người trên cao, mang vác nặng, động tác lao động đơn điệu… hoặc trách nhiệm cao gây căng thẳng về tâm lý). Những tác động trên gây tâm lý mệt mỏi, chán nản, ức chế thần kinh… Cuối cùng gây bệnh tâm lý mệt mỏi, uể oải, suy nhược thần kinh, đau mỏi cơ, xương… có thể dẫn đến tai nạn lao động.

Câu 8: Trình bày 3 tính chất của công tác bảo hộ lao động?

Có 3 tính chất:

-          Tính chất khoa học kỹ thuật:

Mọi hoạt động trong công tác bảo hộ lao động từ điều tra, khảo sát điều kiện lao động, phân tích, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, độc hại và ảnh hưởng của chúng đến an toàn vệ sinh lao động cho đến việc điều xuất và thực hiện các giải pháp phòng ngừa, xử lý khắc phục đều phải vận dụng những kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên ngành hoặc tổng hợp nhiều chuyên ngành.

-          Tính chất pháp lý:

Tất cả những chính sách, chế độ, quy phạm, tiêu chuẩn của nhà nước về bảo hộ lao động đã ban hành đều mang tính chất pháp lý. Pháp lý về bảo hộ lao động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và mọi người tham gia lao động phải có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện.

-          Tính chất quần chúng:

Tính chất quần chúng thể hiện trên 2 mặt: một là bảo hộ lao động liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất. Hai là những người vận hành, sử dụng các dụng cụ, thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu nên có thể phát hiện được những thiếu sót trong công tác bảo hộ lao động, đóng góp các biện pháp xây dựng phòng ngừa, góp ý xây dựng hoàn thiện các tiêu chuẩn quy phạm an toàn và vệ sinh lao động.

Câu 10: Trách nhiệm và quyền hạn của người sử dụng lao động?

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động:

-          Hàng năm khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động.

-          Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ người lao động, thực hiện các chế độ khác nhau về an toàn lao động, vệ sinh lao động của Nhà nước.

-          Cử người đi giám sát quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động trong doanh nghiệp. Xây dựng và duy trì hoạt động của mạng lưới an toàn – vệ sinh viên.

-          Xây dựng nội quy, quy trình an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy, thiết bị, vật tư và nơi làm việc theo quy định của Nhà nước.

-          Tổ chức hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động.

-          Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước.

-          Chấp hành nghiêm chỉnh khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, 12 tháng báo cáo kết quả với Sở Lao Động – Thương Binh và Xã Hội nơi doanh nghiệp hoạt động.

Quyền hạn của người sử dụng lao động:

-          Buộc người lao động phải tuân thủ các nội quy, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động.

-          Khen thưởng người chấp hành kỷ luật tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện vệ sinh an toàn lao động.

-          Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết về quyết định sai của thanh tra viên về an toàn vệ sinh lao động trong thời gian chờ giải quyết vẫn phải chấp hành nghiêm quyết định đó.

Câu 11: Trách nhiệm và quyền hạn của người lao động?

Nghĩa vụ của người lao động:

-          Chấp hành các quy định, nội quy về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.

-          Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc, nếu làm mất hoặc hư hỏng phải bồi thường.

-          Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện các nguy cơ gây tai nạn, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động.

Quyền hạn của người lao động:

-          Yêu cầu người sử dụng lao động phải bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, cải thiện điều kiện lao động, trang cấp đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện, thực hiên biện pháp an toàn, vệ sinh lao động.

-          Từ chối hoặc rời bỏ nơi làm việc nếu thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe của mình và phải báo ngay với người có trách nhiệm. Từ chối quay lại nơi làm việc khi nguy cơ đó chưa được khắc phục.

-          Khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền khi người sử dụng lao động vi phạm các quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện các giao kết về an toàn vệ sinh lao động như trong hợp đồng, thỏa ước lao động.

Câu 7: Những nội dung chính của công tác BHLĐ?

Gồm 3 nội dung chính:

Nội dung khoa học kỹ thuật: đây là nội dung quan trọng nhất, là phần cốt lõi trong công tác BHLĐ và là lĩnh vực khoa học rất rộng rãi. Bao gồm: khoa học vệ sinh lao động, kỹ thuật vệ sinh, kỹ thuật an toàn và phương tiện bảo vệ, kỹ thuật phòng chống cháy nổ.

Khoa học vệ sinh lao động: đi sâu khảo sát đánh giá các yếu tố có hại phát sinh trong sản xuất, nghiên cứu ảnh hưởng của chúng tới cơ thể người lao động. Từ đó đề ra các biện pháp phòng ngừa và giải quyết các vấn đề khi phát sinh.

Khoa học kỹ thuật vệ sinh: là những lĩnh vực khoa học chuyên ngành đi sâu nghiên cứu các vấn đề khoa học có hại trong sản xuất.

Kỹ thuật an toàn: là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm bảo vệ người lao động… nghiên cứu đánh giá tình trạng an toàn của thiết bị quá trình sản xuất.

Phương tiện bảo vệ cá nhân: nghiên cứu, thiết kế, chế tạo những phương tiện bảo vệ tập thể hay cá nhân người lao động, ứng dụng trong sản xuất nhằm chống lại ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm có hại.

Nội dung xây dựng và thực hiện các luật pháp, chế độ, thể lệ về công tác BHLĐ.

Nội dung giáo dục, vận động quần chúng làm tốt công tác BHLĐ.

Câu 1: Khái niệm BHLĐ?

            Là các hoạt động đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực khoa học – kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội nhằm tạo ra điều kiện lao động thuận lợi và ngày càng cải thiện hơn, để phát triển sản xuất và bảo vệ con người lao động; nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người và cuộc sống ngày một hạnh phúc hơn.

            Công tác BHLĐ là nhu cầu tất yếu khách quan của sản xuất.

            Công tác BHLĐ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.

Câu 2: Khái niệm về điều kiện lao động? Căn cứ vào đâu để đánh giá điều kiện lao động tốt hay không tốt?

-          Khái niệm điều kiện lao động: trong quá trình lao động để tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội, con người phải  tác động vào đối tượng lao động trong những hoàn cảnh nhất định – Gọi chung là điều kiện lao động.

-          Căn cứ vào đâu để đánh giá điều kiện lao động tốt hay xấu: Đây là một tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế, xã hội được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp tác động qua lại giữa chúng trong mối quan hệ với con người

Câu 3: Nêu các nguyên nhân có hại và nguy hiểm trong quá trình lao động?

Có 4 loại:

-          Vật lý

-          Hóa học.

-          Sinh vật, vi sinh vật.

-          Các yếu tố bất lợi về tâm sinh lý.

Ví dụ: xét một xưởng sản xuất các công cụ bảo hộ lao động mà không đảm bảo công tác vệ sinh không đảm bảo, hệ thống chất thải không hợp lý, máy móc không đảm bảo về độ an toàn…

Câu 4: Thế nào là tai nạn lao động? Điều kiện để được xét là an toàn lao động?

-          Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động công tác do kết quả tác động đột ngột từ bên ngoài làm chết người, tổn thương hoặc phá hủy chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận nào đó trên cơ thể, tai nạn khi người lao động bị nhiễm độc. Như vậy tai nạn lao động là bị tác động gây chấn thương hoặc nhiễm độc.

-          Điều kiện để được xét là tai nạn lao đông: điều kiện để được xét là tai nạn lao động: thực hiện công việc gì, thời gian và địa điểm nào.

Câu 5: Thế nào là bệnh nghê nghiệp? Sự khác biệt giữa bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động? Các yếu tố cơ bản gây nên bệnh nghề nghiệp?

-          Bệnh nghề nghiệp là sự suy giảm dần sức khỏe dẫn đến bệnh tật xảy ra trong quá trình lao động, công tác do các yếu tố có hại phát sinh trong quá trình sản xuất tác động lên cơ thể người lao động. Với các ngành nghề khác nhau con người có thể mắc những bệnh khác nhau.

-          Sự khác biệt giữa bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động: như vậy cả tai nạn và bệnh nghề nghiệp đều gây hủy hoại sức khỏe của con người hoặc gây chết người. Nhưng khác nhau ở chỗ: tai nạn lao động gây hủy hoại đột ngột ( hay còn gọi là chấn thương), còn bệnh nghề nghiệp gây suy giảm sức khỏe từ từ trong một thời gian nhất định.

Câu hỏi loại 2:

Câu 2: Khi một vụ tai nạn lao động xảy ra, về mặt hành chính, cơ quan nào chịu trách nhiệm đầu tiên?

            Tai nạn xảy ra nhiều trong xây dựng thì cơ quan quản lý xây dựng phải chịu trách nhiệm. Tai nạn lao động trong công nghiệp thì ngành công nghiệp chịu trách nhiệm… Về trách nhiệm của Bộ LĐTBXH, trong báo cáo tai nạn hằng năm, đã nhận định công tác chỉ đạo thanh tra nhà nước về lao động là chưa thường xuyên, thiếu nhạy bén, chưa tập  trung thanh tra vào những hoạt động trọng điểm và hiệu quả, hiệu lực của thanh tra chưa cao…

Câu 3: Nêu và phân tích các yếu tố khi đánh giá điều kiện lao động của nhà máy, xí nghiệp?

Điều kiện lao động: là tổng thể các yếu tố kỹ thuật, tự nhiên, kinh tế, xã hội thể hiện qua công cụ và phương tiện lao động, quá trình công nghệ và môi trường lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó tạo nên điều kiện làm việc của con người trong lao động sản xuất.

Để làm tốt công tác bảo hộ lao động thì phải đánh giá được các yếu tố điều kiện lao động, đặc biệt là phải phát hiện và xử lý được các yếu tố không thuận lợi đe dọa đến an toàn và sức khỏe người lao động, các yếu tố đó bao gồm.

Các yếu tố của lao động:

-          Máy, thiết bị, công cụ.

-          Nhà xưởng.

-          Năng lượng, nguyên, vật liệu.

-          Đối tượng lao động.

-          Người lao động.

Các yếu tố liên quan đến lao động:

-          Các yếu tố tự nhiên có liên quan đến nơi làm việc.

-          Các yếu tố kinh tế, xã hội: quan hệ, đời sống, hoàn cảnh gia đình liên quan đến tâm lý người lao động.

Điều kiện người lao động không thuận lợi được chia làm 2 loại chính:

-          Yếu tố gây chấn thương trong lao động.

-          Yếu tố gây bệnh nghề nghiệp trong lao động.

Các yếu tố gây nguy hiểm trong sản xuất:

-          Các cơ cấu chuyển động.

-          Vật văng bắn.

-          Nguồn nhiệt.

-          Nguồn điện.

-          Vật rơi, đổ sập.

-          Nổ: nổ vật lý, nổ hóa học, sự nổ của kim loại nóng chảy, vật nổ.

Các yếu tố có hại đối với sức khỏe của người lao động.

-          Vi khí hậu:

Ø      Là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp của nơi làm việc bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và tốc độ vận chuyển của không khí. Các yếu tố này phải đảm bảo ở giới hạn nhất định, phù hợp với sinh lý con người.

Ø      Nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép làm suy nhược cơ thể, làm tê liệt sự vận động, do đó làm tăng độ nguy hiểm khi sử dụng máy móc… Nhiệt độ quá cao gây mệt mỏi, đục nhãn mắt nghề nghiệp, say nắng, bệnh ngoài da, tim mạch, bệnh thần kinh. Nhiệt độ quá thấp gây khô niêm mạc, ảnh hưởng tới cơ quan hô hấp, gây các bệnh về xương khớp…

Ø      Độ ẩm cao có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, tăng nguy cơ nổ do bụi khí, khó bài tiết qua mồ hôi…

Ø      Các yếu tố bức xạ nhiệt, tốc độ gió nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe, gây bệnh tật và giảm năng suất lao động.

-          Tiếng ồn và rung sóc:

Tiếng ồn là âm thanh gây khó chịu cho con người, phát sinh từ sự chuyển động rung lắc hoặc va chạm trong bộ phận của thiết bị… Rung sóc là do cầm các dụng cụ cầm tay như động cơ nổ, máy khoan, dụng cụ cầm tay bằng khí nén…

Làm việc trong điều kiện rung sóc và tiếng ồn quá giới hạn sẽ dễ mắc các bệnh nghề nghiệp như điệc, viêm thần kinh thực vật, rối loạn cảm giác,  rối loạn phát dục, tổn thương về  xương khớp và cơ; hoặc làm giảm khả năng tập trung trong sản xuất, giảm khả năng nhạy bén… hay gây cáu gắt, buồn ngủ. Tiếp xúc lâu với tiếng ồn sẽ gây giảm thính lực, các bệnh thần kinh. Tình trạng trên dễ gây nên tai nạn lao động.

-          Bức xạ và phóng xạ:

Ø      Nguồn bức xạ:

Nguồn bức xạ: mặt trời phát ra tia hồng ngoại, tử ngoại. Các lò nung hồ quang, hàn, cắt kim loại, nắn đúc kim loại nóng…

Các nguồn bức xạ trên gây say nắng, giảm thị lực, đau đầu, chóng mặt,… có thể gây bỏng.

Ø      Phóng xạ:

Là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi bên trong hạt nhân nguyên tử của một số nguyên tố và các tia này có khả năng ion hóa vật chất. Những nguyên tố đó gọi là nguyên tố phóng xạ. Tác hại: gây nhiễm độc cấp tính; mãn tính; rối loạn chức năng thần kinh trung ương, nơi phóng xạ chiếu vào gây phồng rộp, bỏng, cơ quan tạo máu bị tổn thương, gây vô sinh, ung thư à DIE.

-          Hóa chất độc:

Hóa chất độc ở nhiều trạng thái rắn, lỏng, khí, bụi… tùy nhiệt độ, áp suất.

Hóa chất độc có thể gây hại cho người lao động dưới các dạng:

+ Vết tích nghề nghiệp như mụn chai, mụn cóc, da biến màu…

+ Nhiễm độc cấp tính khi nồng độ chất độc cao.

+ Bệnh nghề nghiệp do thời gian tiếp xúc dài với các hóa chất độc, làm suy yếu sức khỏe hoặc gây tử vong…

Có 5 nhóm hóa chất độc được chia ra như sau:

+ Nhóm 1: gây bỏng như axit, bazo…

+ Nhóm 2: gây kích thích đường hô hấp như CO, NH3, SO3…

+ Nhóm 3: gây ngạt như CO2, CO…

+ Nhóm 4: tác dụng đến hệ thần kinh trung ương như xăng, rượu C2H5O4, H2S…

+ Nhóm 5: tác động lên hệ thống cơ quan của cơ thể như benzen, phenol, As, Pb,…

-          Bụi: là tập hợp của các hạt có kích thước nhỏ bé tồn tại trong không khí, bụi có kích thước 0,5 ; 5 micromet là nguy hiểm nhất, khi hít phải loại bụi này 70-80% lượng bụi sẽ đi vào phổi, làm tổn thương hoặc gây bệnh bụi phổi.

Nguồn gốc của bụi:

+ Bụi hữu cơ: động thực vật.

+ Kim loại: sắt, đồng…

+ Nhân tạo: nhựa, cao su…

+ Bụi vô cơ: silic, amiang…

Tác hại của bụi:

+ Tác hại về mặt kỹ thuật: gây nổ trong điều kiện thích hợp; giảm khả năng cách điện của một số thiết bị; gây mài mòn máy móc.

+ Tác hại về sức khỏe: gây các bệnh lý về đường hô hấp, đặc biệt là bệnh bụi phổi…

-          Chiếu sáng không hợp lý: mắt đòi hỏi ánh sáng thích hợp, chói quá hoặc tối quá dễ gây các bệnh về mắt, giảm thị lực, giảm năng suất lao động.

-          Các vi sinh vật có hại:

Người lao động làm việc trong môi trường chứa nhiều vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, virut, côn trùng, nấm mốc… như nghề chăn nuôi, sát sinh, nhân viên vệ sinh đô thị, người làm ở các bệnh viện, nghĩa trang, khu chế biến thực phẩm…

-          Các yếu tố về cường độ lao động, tư thế lao động:

Các tư thế và cường độ lao động không phù hợp với sinh lý và nhân trắc của con người như mang vác nặng, treo mình trên cao, các tư thế ngửa người, vẹo người trong thời gian dài… làm việc trong cường độ cao, theo ca kíp, tư thế gò bó, đơn điệu… trách nhiệm cao gây căng thẳng về tâm lý.

Điều kiện lao động trên dễ gây ức chế thần kinh, gây các bệnh về xương khớp, tâm lý mệt mỏi, chán nản… dễ dẫn đến tai nạn lao động.

Câu 4: Vì sao nói công tác BHLĐ nhằm bảo vệ tất cả mọi người mà trước tiên là người lao động?

-          Khái niệm: BHLĐ là tổng hợp tất cả các hoạt động trên các lĩnh vực khoa học, kinh tế, chính trị, xã hội, tự nhiên… nhằm mục đích cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động.

-          Điều kiện lao động:

-          Tai nạn lao động:

-          Bệnh nghề nghiệp:

Câu 5: Tại sao công tác BHLĐ mang tính tất yếu khách quan?

Câu 6: Vì sao công tác BHLĐ ở nước ta mang ý nghĩa chính trị- xã hội và nhân đạo sâu sắc?

-          Người lao động là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội và là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, tinh thần phục vụ cho toàn bộ nhu cầu của xã hội.

-          Tuy vậy người lao động lại phải thường xuyên tiếp xúc, làm việc trong những môi trường hoạt động nguy hiểm, chứa nhiều nguy cơ mất an toàn và xảy ra tai nạn lao động.

-          Tai nạn lao động xảy ra sẽ làm ảnh trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của người lao động.

-          Tai nạn lao động xảy ra còn làm thiệt hại về kinh tế cho doanh nghiệp, quốc gia và tạo ra dư luận xấu trong xã hội.

-          Ý thức rõ được điều đó nhà nước ta đã ban hành các văn bản giới luật nhằm bảo vệ lợi ích của người lao động.

-          Từ những nằm đầu độc lập tới nay, Nhà nước ta luôn sửa đối, bổ sung các văn bản này phù hợp với tình hình cụ thể của từng giai đoạn phát triển của đất nước.

-          Nhà nước luôn quan tâm đến quyền lợi và lợi ích của người lao động.

-          Có chính sách chăm sóc sức khỏe định kỳ, bồi dưỡng khi ốm đau và bồi thường người tai nạn.

-          Từ đó làm người bị tai nạn yên tâm công tác tốt.

-          Với những việc làm thiết thực của mình nhà nước đã tạo nên lòng tin trong tầng lớp người lao động.

-          Sự quan tâm đến vấn đề an toàn lao động còn thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội mà ta đã lựa chọn.

-          Như vậy công tác BHLĐ ở nước ta còn mang tính chất chính trị xã hội sâu sắc.

Câu 8: Vì sao công tác BHLĐ là chiến lược quan trọng trong sự nghiệp phát triển của Đất nước, Đảng và Nhà nước ta?

            BHLĐ là tổng hợp tất cả  các hoạt động trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, luật pháp, khoa học kỹ thuật… nhằm mục đích cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đảm bảo an toàn sức khỏe và tính mạng cho người lao động.

            Nội dung chủ yếu của BHLĐ là an toàn lao động, vệ sinh lao động, như vậy, trong nhiều trường hợp người ta dùng cụm từ “an toàn và vệ sinh lao động” tức là chỉ công tác BHLĐ. Trong trường hợp nói đến BHLĐ cần hiểu đó là bao gồm cả an toàn lao động, vệ sinh lao động và cả những vấn đề, những chính sách đối với người lao động.

Chương 2: Vệ sinh lao động

Độ ẩm:

Độ ẩm cao khiến ta khó chịu khi trời nồm.

+ Mồ hôi toát ra mọi ngóc ngách trên cơ thể.

+ Thông thường quá trình này hay bay hơi là 1 cách để làm mát. Nhưng  khi độ ẩm môi trường quá cao khiến mồ hôi không thể bay hơi được nữa gây cảm giác nóng ẩm khó chịu. Đó là lý do khiến mồ hôi đọng lại trên trán bạn.

Tại sao trước khi bão trời lại oi bức”

Muốn mưa phải có 2 điều kiện:

+ Không khí có độ ẩm cao.

+ Nhiệt độ mặt đất cao.

Mặt đất nóng làm lớp không khí nóng sát mặt đất nóng lên và bay lên. Khi độ ẩm cao hơi nước bốc lên hình thành mây và tích tụ gây ra mưa.

Tại sao lạnh lại gây nứt da:

Da là một cơ quan đóng vai trò quan trọng đối với việc thụ cảm các yếu tố bên ngoài.

Trên da có các lỗ chân lông nhỏ giúp cơ thể người trao đổi chất với môi trường (toát mồ hôi).

Vào trời lạnh độ ẩm không khí rất thấp trong khi lượng nước trong cơ thể người luôn được điều chỉnh để điều tiết một cách ổn định không phân biệt thời gian. Sự chênh lệch nhất định giữa lượng nước các vùng da hở. Do đó mất nước bề mặt da >> gây căng da và giảm sự liên kết khiến da bị nứt.

Nổi da gà khi lạnh: là phản xạ tạo thành những nốt gai trên da. Do chân lông tự co thắt khi bị lạnh hoặc có cảm xúc mạnh khi sợ hãi…

Thường ở bắp cơ nhỏ ở chân lông co lại và làm lông dựng đứng lên. Phản xạ này được điều khiển bởi hệ thần kinh vô thức (phản xạ).

Nổi da gà do lạnh có nguồn gốc là phản xạ sinh lý còn sót lại của tổ tiên động vật từ xa xưa.

Trời lạnh mạch máu dưới da co lại, cơ lông chân co giãn liên tục làm run và nổi da gà để giữ nhiệt cho cơ thể.

Ảnh hưởng của  tiếng ồn và rung động đến thính lực và xương khớp.

Khói thuốc có phải là bụi không:

Khói thuốc là bụi, mắt thường khó có thể thấy.

+ Có 4000 chất hóa học, phần lớn là chất có hại.

+ 43 chất là tác nhân gây ung thư.

+ Nicotin là chất gây nghiện và rất độc.

+ Khi hút nhựa trong khói bám vào phổi như hồ bóng, rất bền

>> rất nguy hiểm khi hút thuốc lá.

Chương 3

Câu 1: Thế nào là điện giật? Điện giật gây những tác dụng gì đối với cơ thể người?

Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người:

-          Khi  người tiếp xúc với điện sẽ có một dòng điện chạy qua người và người sẽ chịu tác dụng của dòng điện đó.

-          Tác hại của dòng điện đối với cơ thể người có nhiều dạng: bỏng, gãy xương, tổn thương mắt, tê liệt thần kinh, phá vỡ các mô, phá hủy máu…

-          Tai nạn điện giật có thể chia làm 2 mức là chấn thương điện (gây tổn thương bên ngoài các mô) và sốc điện (gây tổn thương nội tại cơ thể).

Ø      Chấn thương điện: là các tổn thương cục bộ ở ngoài cơ thể dưới dạng: bỏng, dấu vết điện, kim loại hóa da. Chấn thương điện chỉ có thể xảy ra khi có dòng điện mạnh và thường để lại dấu vết bên ngoài.

      Bỏng điện: do các tia hồ quang điện gây ra khi bị đoản mạch, nhìn bề ngoài không khác gì các loại bỏng thông thường. Nó gây chết người khi quá 2/3 diện tích da của cơ thể bị bỏng. Nguy hiểm hơn cả là bỏng nội tạng cơ thể dẫn đến chết người mặc dù phía ngoài chưa bỏng đến 2/3 diện tích da.

      Dấu vết điện: là một dạng tác hại riêng biệt trên da người do da bị ép chặt với phần kim loại dẫn điện đồng thời dưới tác dụng của nhiệt độ cao ( 120 độ C).

      Kim loại hóa da: là sự xâm nhập của các mảnh kim loại rất nhỏ vào da do tác động của các tia hồ quang có bão hòa hơi kim loại ( khi làm các công việc về hàn điện).

Ø      Sốc điện:

      Là dạng tai nạn điện nguy hiểm nhất. Nó phá hủy các quá trình sinh lý trong cơ thể con người và tác hại tới toàn thân. Là sự phá hủy các quá trình điện vốn có của vật chất sống, các quá trình này gắn liền với khả năng sống của tế bào.

      Khi bị sốc điện cơ thể ở trạng thái co giật, mê man, bất tỉnh, tim phổi tê liệt. Nếu trong vòng 4-6s, người bị nạn không được tách khỏi dòng điện sẽ dẫn đến chết người.

      Với dòng điện rất nhỏ 25-100mA chạy qua cơ thể người cũng đủ để gây sốc điện. Bị sốc điện nhẹ có thể gây kinh hoàng, ngón tay đau và co lại; còn nặng có thể gây chết người vì tê liệt hô hấp.

      Một đặc điểm khi bị sốc điện là không thấy rõ chỗ dòng điện vào người và người tai nạn không có thương tích.

Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip

Tags: #tung