Chương 29: Sự Thật Về Cái Chết Tập Thể

黎簇走近车子,便看到所有的尸体全部蜷缩在车子的底部,被沙子完全埋住了。他看了看车身四周挂下的帐篷布:"他们好像用这辆卡车做墙壁,和这个界碑做了一个夹角,然后盖上了帐篷,用来做一个宿营地。"

Lê Thốc đến gần xe, liền thấy tất cả thi thể đều co quắp bên dưới xe, bị vùi sâu trong cát. Lại nhìn bốn phía thân xe đều căng vải bạt: "Hình như bọn họ dùng chiếc xe tải này và cái cột mốc kia để hợp thành một góc, sau đó phủ vải bạt lên, dùng làm nơi cắm trại."

"他们有帐篷,但是没有搭起来。看来,这儿咩有风是一个假象,需要界碑和卡车作为避风屏障,说明这里可能会出现很大的风暴。"

"Bọn họ có lều bạt, nhưng không dựng lên. Xem ra nơi này không phải là không có gió, cần cột mốc và xe tải để làm thành bình phong chắn gió, nói lên ở đây rất có thể đã xuất hiện một cơn bão cát rất lớn."

"那他们是怎么死的?"黎簇有点奇怪。

"Vậy bọn họ chết như thế nào?" Lê Thốc nghĩ có chút kỳ quái.

吴邪猜测:"应该是被困死的,这些尸体几乎全部都在卡车底下,保持着差不多的姿势,说明他们几乎是同时遇难的。看来他们遇到的危机很突然,让他们连做帐篷防护的时间都没有。"

Ngô Tà suy đoán: "Chắc là bị kẹt lại mà chết, hầu như tất cả những thi thể này đều ở dưới xe tải, cùng duy trì tư thế khá giống nhau, điều này chứng tỏ bọn họ đồng thời gặp nạn. Xem ra bọn họ gặp phải nguy cơ rất đột ngột, làm cho bọn họ không có cả thời gian dựng lều che chắn."

"这能说明什么问题吗?"

"Cái này có thể giải thích được vấn đề gì không?"

"说明咱们必须要快点找到出去的路线和方法。否则一旦出现同样的危险,我们也会和他们一样。"

"Giải thích được rằng chúng ta nhất định phải nhanh chóng tìm ra lộ trình và phương hướng để ra ngoài, bằng không, một khi xuất hiện nguy hiểm tương tự, chúng ta cũng sẽ thành như bọn họ hết."

黎簇回头看了看,王盟还呆呆的在海子边晒太阳。他想自己是否该和王盟换一换,毕竟呆在水边会更安心,而王盟和海子都没有移动的样子,又觉得吴邪这么安排也许另有用意,只好上去帮忙吴邪。

Lê Thốc quay đầu lại nhìn, Vương Minh đang ngây người phơi nắng ở bờ hồ. Cậu muốn đổi chỗ với Vương Minh, dù sao chờ ở bờ hồ vẫn yên tâm hơn, cũng thoải mái hơn so với kéo xác khô. Nhưng khi cậu nhìn lại lần nữa, phát hiện bè da hình như rất nặng, mà Vương Minh và hồ cũng không có vẻ sẽ di chuyển, lại cảm thấy Ngô Tà sắp xếp như vậy có thể là có dụng ý khác nên đành phải đến giúp hắn một tay.

两人忙了半天,终于把所有的尸体从车子底下拖了出来,放到一个地方等稍后再慢慢检查。然后吴邪开始搜索汽车的驾驶室。

Hai người bận rộn một lúc, cuối cùng cũng lôi được tất cả thi thể từ dưới xe ra ngoài, chất sang một bên để sau đó sẽ từ từ kiểm tra. Tiếp theo Ngô Tà bắt đầu tìm đến buồng lái của ô tô.

汽车的玻璃都是完好的,吴邪拉了一下,发出惊讶的声音:"竟然是锁着的,习惯还真好。"

Cửa thủy tinh vẫn nguyên vẹn, Ngô Tà kéo thử, kinh ngạc nói: "Khoá rồi, đúng là thói quen tốt."

"敲敲窗户,说警察查牌。"

"Gõ cửa kính, nói cảnh sát giao thông kiểm tra giấy tờ." 

"你不懂,在沙漠中一般不会锁车。锁车也多半是从里面上锁的,难道有人在里面反锁了车门?"

"Chắc cậu không biết à, trong sa mạc thông thường người ta không khoá xe. Khoá xe đa phần là khoá từ bên trong, chẳng lẽ có người ở trong xe rồi khóa trái cửa lại?" 

"也许是驾驶员有强迫症呢?"

"Có lẽ là người lái bị tự kỷ ám thị?"

"我没心情开玩笑。"吴邪扫开窗户上的沙子和白色的碱尘,就往里张望,看了几眼,他就一下跳下来,退后了几步。"真他妈邪门。"

"Tôi không có tâm trạng đùa đâu." Ngô Tà phủi cát và bụi phủ trắng trên cửa xe, nhìn vào trong vài lần, sau đó lại tụt xuống, lui về phía sau vài bước, mắng: "Con mẹ nó, đúng thật là tà môn."

"又怎么了?"

"Lại sao nữa vậy?"

"驾驶员死在里面了,手里还抱着一个怪东西。"吴邪说道、"吓我一跳。"

"Người lái xe chết ở bên trong, tay vẫn nắm cái gì đó." Ngô Tà nói, "Hù chết tôi rồi."

"这死人很特别吗?你不是对死人很有辙吗,怎么这个你就害怕了。"

"Người này chết rất đặc biệt sao? Không phải là anh không sợ xác chết sao, cái này sao lại làm anh sợ vậy?"

"他不吓人,是他手里的东西吓人。"吴邪指了指车斗里的危险容器:"驾驶员手里捧着那东西,已经被打开了。如果真如你所说,这个容器装有很危险的东西,已经被打开了。如果真如你所说,这个容器装有很危险的东西,那他可能是因为容器里的东西泄露而死亡的。他可能是怕别人误开车门,才会在临死前从里面反锁了车门。"

"Người chết không đáng sợ, là vật trong tay hắn mới đáng sợ." Ngô Tà chỉ những cái thùng chứa chất nguy hiểm trong thùng xe, "Trong tay người lái xe đang cầm thứ đó, đã bị mở ra rồi. Nếu quả thật như lời cậu nói, cái thùng này chứa chất gì đó rất nguy hiểm, vậy hắn có thể là vì mở nó ra mà chết. Có thể hắn sợ người khác lỡ tay mở cửa xe nên trước khi chết đã khóa trái cửa xe từ bên trong."

"你的意思是,他是自杀吗?"

"Ý anh là người đó tự sát sao?"

吴邪不置可否:"也许。容器里面是生化危险物质的话,他这样锁上门自杀,别人不可能救他。而车门有一定的密封性,这样也不会连累其他人。"

Ngô Tà không nói rõ: "Cũng có thể. Trong thùng là hoá chất nguy hiểm, hắn đóng cửa tự sát như vậy, người khác không thể cứu hắn. Mà cửa xe đóng rất chặt, người bên trong sẽ không làm liên lụy bên ngoài này."

他看了看门和车:"不过时隔了那么多年,橡胶密封圈都老化了,也没有密封作用了。我们在车门边站了这么久都还没死,看来这容器里的东西应该已经失去杀伤力了。你去找一根撬棍来,我把门撬开。"

Ngô Tà lại nhìn cửa xe: "Tuy nhiên việc đã xảy ra nhiều năm, lớp đệm cao su cũng đã biến chất, cũng không còn kín được như trước nữa. Chúng ta đứng ở cạnh cửa xe lâu như vậy mà chưa chết, xem ra thứ đựng trong thùng cũng đã mất khả năng sát thương rồi. Cậu đi tìm một cây gậy lại đây, để tôi cậy cửa ra."

"不用,你让开。"黎簇说道;"我有办法,这种锁还拦不住我。"

"Không cần, anh tránh qua một bên đi." Lê Thốc nói, "Tôi có cách, mấy cái khóa nát này sao làm khó tôi được."

"你想干嘛?"

"Cậu định làm gì?"

"我能弄开这把锁,要是把门撬坏了,着车门就关不上了。等我们需要一个比较密封空间的时候就抓瞎了,还是保持门的完整性比较好。"

"Tôi có thể mở nó. Nếu như cạy hỏng cửa, cửa sẽ không đóng được nữa. Khi chúng ta cần một không gian kín lại không thể đóng được cửa, nên giữ cửa nguyên vẹn thì hơn."

"得了吧,这锁已经完全烂了,你怎么开?"

"Bớt nổ đi, khóa này đã gỉ nát hoàn toàn, mở bằng cách nào?"

"机械锁,烂也烂不到哪儿去的。"

"Khoá cơ học, có gỉ cũng không gỉ tới mức ấy đâu."

黎簇是存心想露一手。他老爹最早就在工厂里做运输驾驶员,对于这种大解放车锁很了解。他开汽车锁的小手艺就是和老爹学的,只是技术很单一,也不是说什么锁都能开。一般汽车上的低端机械锁倒是没问题,高级的就不行了。

Lê Thốc muốn thể hiện khả năng. Cha cậu lúc trước làm người điều khiển xe vận chuyển trong nhà máy, rất thành thạo mở khoá xe kiểu này. Tay nghề mở khoá ô tô của cậu là học được từ cha, chỉ là kỹ thuật rất đơn giản, nhưng cũng không phải là loại khoá nào cũng có thể mở, khoá cơ học thông thường trên xe ô tô thật ra lại không thành vấn đề, cao cấp hơn thì không được.

他跳上车,也往车窗里看了看,果然看到了里面的尸体。但是玻璃很模糊,看不大具体的样子。他叹了口气,突然看到一具尸体会害怕,在看到那么多具之后也就习惯了。

Cậu lên xe, cũng nhìn vào cửa kính xe một chút, quả nhiên thấy được cái xác bên trong kia. Tuy nhiên cách thủy tinh nhìn rất mơ hồ, không thấy hình dạng cụ thể. Cậu thở dài, tự nhiên đùng một cái thấy xác chết sẽ hơi hãi, nhưng thấy quá nhiều rồi cũng thành quen. 

他摸着汽车锁,掰了掰把手,就问吴邪有没有细小的金属丝。吴邪解下了自己的钥匙扣,把钥匙环掰直了给他,黎簇往车锁眼里捅了捅,忽然发现不对:"这门没锁。"

Cậu sờ sờ khoá ô tô, bẻ thử tay nắm cửa, hỏi Ngô Tà có que kim loại nào nhỏ như cái ghim không. Ngô Tà tháo chìa khoá trên người xuống, đem vòng móc chìa khoá bẻ thẳng ra, đưa cho cậu. Lê Thốc chọc lỗ khoá, phát hiện có gì đó sai rồi: "Cái cửa này không khoá."

"没锁怎么打不开?"

"Không khóa tại sao mở không được?"

"这门的锁被弄坏了,而且还是从外面给弄坏的。里面那人是被关在车里的。"

"Khoá cửa này bị làm hỏng, hơn nữa bị làm hỏng từ bên ngoài. Là người bên trong bị nhốt lại."

Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip

Tags: #dmbk#kinhdi