LÝ THUYẾT CHƯƠNG 6 TCDN1
CHƯƠNG 6 : Dự án đầu tư và dòng tiền của dự án đầu tư
1.Đầu tư dài hạn là j? Ý nghĩa của đầu tư dài hạn ?
- Đầu tư dài hạn là quá trình hoạt động sử dụng vốn để hình thành nên những tài sản cần thiết nhằm phục vụ cho mục đích thu lợi nhuận trong khoảng thời gian dài tương lai
- Ý nghĩa:
+ Là một trong những quyết định có tính chất chiến lược quan trong bậc nhất của DN- Ảnh hưởng đến khả năng, tiềm năng tăng trưởng trong tương lai của DN.Mỗi quyết định đầu tư đều ảnh hưởng lớn đến HĐ của DN trong 1 thời gian dài, nó chi phối quy mô kinh doanh, trình độ trang bị kĩ thuật , công nghệ của DN .Từ đó ah đến sp sx, tiêu thụ trong tương lai của 1 DN
+ Về tài chính : Là quyết định tài chính dài hạn tác động lớn đến hiệu quả sxkd và hqua sd vốn của DN. Nếu quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng DT, tăng LN cho DN trong tương lai. Ngược lại nếu quyết định đầu tư sai sẽ dẫn đến hqua nghiêm trọng. Nếu đầu tư qua nhiều , k đúng hướng, k đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lphi vốn, giảm hqua hdong của DN . Nhưng nếu quyết định đầu tư k kịp thời đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghê, trong đk cạnh tranh=> DN có thể bị thua lỗ, phá sản
VD: NPV cho thấy giá trị tăng thêm của dự án , Nếu GT tăng thêm nó cao => Hiệu quả của dự án cao
2.Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dài hạn của DN ? (Trên cơ sở yếu tố ảnh hưởng như vậy thì trong công tác quản trị của DN có cần lưu ý j k?)
· Chính sách kinh tế của nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế
o Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của các DN thông qua các chính sách kinh tế , pháp luật kinh tế ...
o Chính sách kte của NN có ý nghĩa rất qtrong trong định hướng đầu tư phát triển kinh doanh của DN , với các đòn bẩy kte nhà nước khuyến khích các DN đtu, kinh doanh vào những ngành nghề lĩnh vực có lợi cho quốc kế dân sinhh : Nghiên cứu KH-CN, thuốc chữa bệnh, sx sp TK năng lượng ...
o Bởi vậy để đi đến quyết định đầu tư, trước tiên DN cần phải xem xét đến các CSKT của NN như : cs khuyến khích đầu tư, cs thuế, lãi suất, trợ cấp vốn ...
· Thị trường và sự cạnh tranh
o Thị trường tiêu thụ sp là căn cứ hết sức quan trọng để DN quyết định đầu tư
o Việc phân tích thị trường xác định mức cầu về sp để quyết định đầu tư.
o Trong đầu tư , khi xem xét thị trường không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh .Yếu tố này đòi hỏi DN phải căn cứ vào tình hình hiện tại của DN , tình hình cạnh tranh giữa các DN trên thị trường và dự đoán tình hình trong tương lai để lựa chọn phương thức đầu tư thích hợp , tạo ra lợi thế trên tt
· Lsuat tiền vay và thuế trong kd
o L/s là yếu tố ảnh hưởng đến CP đầu tư của DN .Khi thực hiện đầu tư DN phải vay và đương nhiên phải trả lãi tiền vay , điều đó làm tăng thêm khoản chi phí cho mỗi đồng vốn đầu tư. Vì vây, DN phải tính đén yếu tố lãi tiền vay trong quyết định đầu tư
o Thuế là công cụ rất qtrong của NN để điều tiết và hướng dẫn các DN đầu tư kinh doanh. Vs DN, thuế trong kinh doanh thấp hay cao ah rất lớn đến DThu tiêu thụ và LN ròng của DN .Vì vậy thuế trong kdoanh là yếu tố kích thích hoặc hạn chế sự đầu tư của DN
· Sự tiến bộ của KH&CN
o Sự tiến bộ của KH&CN có thể là cơ hội cũng có thể là mối đe dọa với sự đầu tư của 1 DN .
o Nếu DN kịp thời đầu tư về trang thiết bị mới, dây truyền sx sẽ giúp nâng cao chất lượng, đổi mới sp, giảm giá vốn tăng doanh thu
o Ngược lại, nếu DN k kịp tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của KH,CN sẽ có nguy cơ dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ, sp k còn phù hợp với nhu cầu của tt
· Mức độ rủi ro của đầu tư
o Trong sx hàng hóa với cơ chế thị trường, mỗi qd đầu tư đều có thể gắn liền với rủi ro nhất định do sự biến động trong tương lai về sx, về thị trường...Do vậy cần đánh giá định lượng mức độ rủi ro, tỷ suất sinh lời của KĐT.
o Xem xét xem , tỷ suất sinh lời có tương xứng với mức độ rủi ro hay k? để từ đó đưa ra qd đtu
· Khả năng tài chính của DN
o Mỗi Dn chỉ có nguồn tài chính nhất định để đầu tư gồm : NV tự có và nguồn vốn có khả năng huy động
o Dn không thể quyết định đầu tư thực hiện các dự án vượt xa khả năng tài chính của mk . Đây là yếu tố nội tại chi phối đến việc quyết định đầu tư của 1 DN
3-6.3: Nắm chắc lý thuyết vận dụng bt
4-6.4: Các nguyên tắc cơ bản khi xác định dòng tiền của dự án?
· Đánh giá dự án cần dựa trên cơ sở đánh giá Dòng tiền tăng thêm do dự án đầu tư mang lại chứ không dựa trên LNKT
o Dòng tiền cho phép các NĐT biết được lượng tiền thực có ở từng thời điểm mà DN được phép sử dụng để có những quyết định mới : dùng để trả nợ , trả lợi tức cho các cổ đông , tăng vốn luân chuyển, hoặc đầu tư TSCĐ ,...
o Trong khi đó nếu sd LNKT thì k thể đưa ra được các qd như vậy .Vì LNKT một mặt phụ thuộc vào phương pháp hạch toán kế toán của DN , Mặt khác , Dthu để tính LNKT bao gồm cả phần DT bán chịu, làm cho DN có thể có Ln nhưng k có tiền
o VD: Trong kì , DN bán 1 lô hàng trị giá : 300tr nhưng chưa thu tiền.Theo nguyên tắc dồn tích ,ktoan gn dthu 300 trđ nhưng chưa có tiền. CP phát sinh của DN là 220 trđ nhưng thực tế chưa chi ra . Ngoài ra trong kì k phát sinh thêm bất kì 1 khảon DT hoặc Cp nào nữa. => LNKT : 300-220 = 80 trđ
Như vậy, Nếu sử dụng LNKT thì hiện tại tiền ở DN là 80 trđ , nhưng thực tế 300 trđ là dthu bán chịu, 220 trđ là chi phí nhưng thực tế chưa chi ra => như v k thể dựa trên LN kế toán để đưa ra các quyết định đầu tư trong DN
· Phải tính đến CP cơ hội khi xem xét dòng tiền của dự án
o CP cơ hội là khoản thu nhập mà NĐT có thể thu được từ dự án tốt nhất còn lại .CP cơ hội là phần thu nhập cao nhất có thể có được từ TS sở hữu của DN nếu nó k sd cho dự án
o CP cơ hội ko phải là 1 khoản thực chi nhưng vẫn được tính vào vì đó là 1 khoản thu nhập mà DN phải mất đi khi thực hiện dự án
o VD: Một DN có thể cho thuê mặt bằng nhà máy với giá 1.200 trđ/năm hoặc sd để sx mặt hàng mới .Như vậy nếu dự án sx mặt hàng mới được triển khai thì DN mất đi cơ hội có được thu nhập từ việc cho thuê mặt bằng với mức 1.200trđ/ năm . Khoản TN 1.200 trđ/ năm từ việc cho thuê mặt bằng phải được xem là CP cơ hội của dự án sx sp mới
o VD : Dòng tiền, Kh, LNST , CP cơ hội ... cộng vào dt của Dự án
· Không được tính CP chìm vào dòng tiền của dự án
o CP chìm là những khoản CP của những DAĐT quá khứ (những CP đã xảy ra rồi) không còn khả năng thu hồi mà DN phải hoàn toàn gánh chịu bất kể dự án cho được chấp thuận hay k?
o K lquan đến DAĐT mới nên k được đưa vào để phân tích
o VD: Tại năm N-5, DN xây dựng A đã gp được 70 % mặt bằng với số tiền 500 trđ . Nhưng đến năm N , tỉnh quyết định thu hồi mảnh đất này do DN k tiếp tục đầu tư thêm => DN mất hoàn toàn KĐT 70% giải phóng mặt bằng từ năm N-5 => Khoản 500 trđ này được gọi là cp chìm và k được đưa vào để xác định dòng tiền của DAĐT mới
o VD của cô:cho Dòng tiền , khấu hao, LN dòng tiền thuần HĐ hằng năm...CP chìm:500, nhưng k cộng 500 vào
· Phải tính đến yếu tố lạm phát khi xem xét dòng tiền
o LP có ảnh hưởng rất lớn đến Dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra của dự án, đồng thời ảnh hưởng đến CP cơ hội của vốn
o LP cao có thể làm cho thu nhập mang lại từ dự án trong tương lai k đủ bù đắp cho KĐT hôm ay
o Do đó nếu xảy ra lạm phát phải tính đến ảnh hưởng của LP đến dòng tiền và tỷ lệ chiết khấu dòng tiền khi đánh giá dự án
· Ảnh hưởng chéo
o Phải tính đến ảnh hưởng của dự án đến các bphan khác của DN.
o VD: Với các dự án đầu tư mở rộng sxkd , việc thực hiện dự án sẽ tác động đến sản lượng sp sx và tiêu thụ hằng năm , làm tăng nhu cầu dự trữ vật tư hàng hóa, tăng NG TSCĐ, tăng khấu hao hằng năm ...ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền HĐ của dự án, dòng tiền thuần đầu tư .DO vậy, sẽ tác động đến việc đánh giá và lựa chọn các DAĐT
5.-6.5: Ảnh hưởng của KH đến dòng tiền của dự án
- Khấu hao được tính vào CP hoạt động hằng năm của DN và được khấu trừ vào TN chịu thuế , vì vậy , việc áp dụng các pp khấu hao khác nhau sẽ ah đến số tiền KH TSCĐ , ah tới LN trước và sau thuế => ah đến dòng tiền thuần hằng năm của dự án .KH càng cao DN càng được lợi về thuế , dòng tiền mặt thu hằng năm lớn
CFht = CFkt (1 - t%) + KHt x t%
Với: CFht : dòng tiền thuần hoạt động của DA năm t;
CFkt : dòng tiền trước thuế chưa kể KH năm t;
KHt : mức KH TSCĐ năm t ; t% - thuế suất thuế TNDN;
KHt x t% : mức tiết kiệm thuế do KH năm t
· Có 3 PP KH DN có thể AD:
o PP khấu hao đường thẳng
§ Mức kh và tỷ lệ kh không thay đổi trong suốt tg sử dụng hữu ích của TSCĐ
§ Mức Kh = NG/TGSDHI của TS
§ Tỷ lệ KH = 1/T
o PP khấu hao nhanh
§ Kh theo pp số dư giảm dần
· Mức KH = GTCL của TSCĐ * TLKH nhanh
o TLKH nhanh = TLKH đường thẳng * Hđ
§ 1<T<= 4 =>Hd = 1.5
§ 4<T<= 6 => Hđ = 2
§ T>6 => Hđ= 2,5
o PP khấu hao theo sản lượng
Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip