Duong loi yb 814
Câu 8: Công nghiệp hóa thời kì trước đổi mới
a)
Mục tiêu và phương hướng công nghiệp hóa
Đường lối công nghiệp hóa đất nước đã được hình thành từ đại hội 3 của Đảng(9/1960). Trước thời kì đổi mới nước ta có 25 năm CNH qua 2 giai đoạn:
Từ 1960-1975: ở miền bắc
Từ 19750-1985 : phạm vi cả nước
Miền Bắc(1960-75)
Đặc điểm kinh tế miền băc
Cần có cơ sở vật chất (CSVC) kỉ thuật,nước ta đi lên từ một nước sx nhỏ, nông nghiệp lạc hậu CSVC chưa có gì.
Đất nước đang trong chiến tranh,đây là đặc điểm chi phối thường xuyên. Quan hệ quốc tế mở rộng
ĐH 3 đã khẳng định CNH là con đường tất yếu của các quốc gia trong quá trinh phát triển. Đảng ta đã xác đinh CNH XHCN là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì quá độ lên XHCN.
-Mục tiêu: XD một nền KT XHCN cân đối và hiện đại,bước đầu XD CSVC và kĩ thuật cho CNXH
-Phương thức: ưu tiên phát triển CN nặng một cách hợp lí dồng thời ra sức ptrien CN nhẹ và nong Nghiệp xác định CNH là n/vụ trung tâm của cả thời kì quá độ,cơ cấu kte là CN-NN chú trọng CN nặng làm nên tảng.
-Phướng hướng : HN TW lần thứ 7 khóa 3 đã nêu phương hướng chỉ đạo XD và phát triển CNH(6/1962):
·
Xác định CN nặng là nền tảng của nền kte XHCN, là cơ sở để trang bị kĩ thuật cho nền kte quoc dân
·
Kết hợp chặt chẽ ptrien CN với ptrien NN
·
Ptrien CN nhẹ song song với ưu tiên ptrien CN năng
·
Ra sức ptrien CN TW, đồng thơi đẩy mạnh CN địa phương
Trên cả nước(75-85)
+thuận lợi
Cả nước hòa bình độc lập,đầy khí thế lạc quan
Có đội ngũ trí thức đông đảo chất lương cao
->tầm nhìn chiến lược của đảng
Kinh nghiêm của miền bắc
Quan hệ QT mở rộng
+khó khan
-
Vốn hết sức khan hiếm,sau năm 75 chuyển từ nên kte vốn không hoàn lại sang tiền vay và trao đổi
-
Không ổn định
-
Khủng hoảng LX-Đông Au
ĐH 4(12/1976) xác định
Đẩy mạnh CNH XHCN nhằm XD CSVC KT của CNXH, đưa nền kte nước ta từ sx nhỏ lên sx lớn XHCN. Ưu tiên ptrien CNN một cách hợp lí trên cơ sở ptrien CNNhe và NN,kết hợp XD CN và NN cả nước thành một cơ cấu công-nông nghiệp. vừa XD kte TW vưa ptrien kte địa Phương trong một cơ cấu kte quoc dân thống nhất.
Đẩy mạnh sự phân công hợp tác quốc tế trên cơ sở độc lập chủ quyền,bình đẳng ko can thiệp vào công việc nội bộ của nhau,2 bên cùng có lợi.
Từ thực tiễn chỉ đạo CNH 5 năm (76-81) Đảng ra kết luận: từ một nền sx nhỏ đi lên,điều quan trọng là phải xác định đúng bước đi của CNH cho phù hợp với mục tiêu và khả năng của mỗi chặng đường.
ĐH 5(3/82) đã chỉ ra rằng đường lối cho cả thời kì quá độ và muốn thực hiện được chúng ta phải chia ra những chặng đường với tốc độ phù hợp
Tập trung sức ptrien NN, coi nông nghiệp là mặt trận hang đầu,đưa NN một bước lên sx lớn XHCN
Kết hợp ptrien CNN với CN sx hang tiêu dung và XD những công trình về CNN, vừa sức phuc vụ cho CNNhe và NN
ð
Đây là sự điều chỉnh rất đúng đắn mục tiêu và bước đicủa CNH,phù hợp với thực tiễn VN
Đánh giá thực hiện đường lối CNH
·
Hạn chế,sai lầm
CNH theo mô hình kte khép kín,hướng nội đi từ CNN
CNH dựa vào lợi thế về lao động,tài nguyên,đất đai và nguồn viện trợ của các nước XHCN
Chủ lực thực hien: nhà nước va doanh nghiệp nhà nước,thực hiện qua cơ chế kê hoạch tập trung,quan lieu bao cấp,ko tôn trong các quy luật thị trường
Nóng vội giản đơn chủ quan duy ý chi,ham làm nhanh làm lớn,ko quan tâm đến hiêu qua kte XH,mô phong,râp khuôn
ð
Cùng với dkien ctranh phá hoại,bị bao vây cô lập những sai lầm trên đã trở thành nguyên nhân chủ yêu khung hoảng KT-XH kéo dài nhiều năm
·
Nguyên nhân
-
Khách quan: cta tiến hành CNH từ nên kte nghèo nàn lạc hậu,Ctranh kéo dài,bị tàn phá nặng nề,ko tập trung đươc sức người sức của cho CNH
-
Chủ quan: tiến hành CNH trên mô hinh kte hiện đại.đông nhât quá trình CNH với việc XD các xí nghiệp lớn.chưa đồng nhất CNH với hiện đại hóa. Tư tưởng tả khuynh chủ quan,duy ý chi trong nhận thức và chủ trương CNH.
Câu 9: cơ chế quản lí kte VN thời kì trước đổi mới
a)
Cơ chế kế hoạch tập trung quan lieu bao cấp:
+ Trước đổi mới, cơ chế quan lí kte ở nước ta là cơ chế kế hoạch hóa tập trung với các đặc điểm:
-Nhà nước quan lí nền kte chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới. các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao,phương hướng sx nguồn vật tư tiền vốn,đinh giá sp,tổ chức nhân sự tiền lương…do các cấp có thẩm quyền quyết định. Nhà nước giao chỉ tiêu, kế hoạch cấp phát vốn vật tư cho doanh nghiệp,doanh nghiệp nộp sp cho nhà nước. lỗ nhà nước bù lãi nhà nước thu.
- các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sx kinh doanh của các doanh nghiêp nhưng lại ko chịu trách nhiệm về vật chất và pháp lí đối với các quyết định của mình. Thiệt hại thì ngân sách nhà nước tự chịu, các doanh nghiệp ko có quyền tự chủ sx,kinh doanh, ko bị rang buộc,chịu trách nhiệm đối với sx,kinh doanh.
-Quan hệ hang hóa –tiền tệ bị coi nhẹ,chỉ là hình hức,quan hệ hiện vật là chủ yếu. nhà nước quản lí kte thong qua chế độ “cấp phát-giao nộp”. các hang hóa quan trọng như sức lao động,phát minh sang chế,tư liệu sx không được coi là hang hóa về mặt pháp lí.
-Bộ máy quản lí cồng kềnh nhiều cấp trung gian kém năng động,vừa sinh ra đội ngũ quản lí kém năng lực,phong cách cửa quyền,quan lêu nhưng lại hưởng quyền lợi cao hơn người lao động.
* Các hình thức:
- Bao cấp qua giá:Nhà nước quyết định giá trị tài sản,thiết bị,vật tư,hang hóa thấp hơn nhiều lần so với giá trị thực trên thị trường,hoạch toán kte chỉ là hình thức.
-Bao cấp qua chế độ tem phiếu: nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dung cho cán bộ,công nhân viên theo mức qua hình thức tem phiếu,với mức giá khác xa so với giá trị bình thường.
-Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách,nhưng ko có chế tài rang buộc trách nhiệm vất chất đối với các đơn vị được cấp vốn,làm tang gánh nặng đối với ngân sách,sử dụng vốn kém hiệu quả ,nảy sinh cơ chế xin cho.
* nguyên nhân:
-giáo điều rập khuôn máy móc mô hình của LX-Đ Âu
-hiểu đơn giản về XHCN
-Miền bắc đi lên CNXH từ 1 nền kte tự cung tự cấp là chủ yếu.kte hang hóa còn sơ khai.
* ưu điểm
-Huy động được sức người sức của cho chiến tranh.
-phát huy hiệu quả tang cường về chiều rộng.
*nhược điểm
-thủ tiêu cạnh tranh,kìm hảm tiến bộ KH CN,triệt tiêu động lực kte đối với người lao động.
-ko kích thích tính năng động sang tạo của các đơn vị sx kinh doanh
-ko thừa nhận sự tồn tại của nền kte nhiều thành phần.
Những hạn chế đó đã đưa nền kte nước ta lâm vào khủng hoảng,trì trệ.Sau 10 năm đi lên CNXH kte khủng hoảng,niềm tin của ND với Đảng và nhà nước giảm sút.
Nhu cầu đổi mới cơ chế quản li kte
*mục đích
-Đổi mới kinh tế để thoat khỏi khung hoang KT-XH
-Nhận thức về CNXH đúng hơn,hoàn thiện về mô KT theo hướng thị trường.
*Những bước cải tiến
-Nghị quyết TW 6 khóa 4 (9/1979)
-Tháng 12/1980 theo mô hình khoán chịu
-Chỉ thị 100-CT/TW của ban bí thư về khoán sp
-NQ TW 8 khóa 5(1985) về giá-lương-tiền
-Nghị định 25-CP và nghị định 26-CP của chính phủ
-Năm 1985,tình trạng thiếu đói xảy ra ở nhiều nơi
Đó là những căn cứ thực tế để Đảng đi đến quyết định thay đổi về cơ bản cơ chế quản lí kte
ĐH 6 khẳng định “việc bố trí lại cơ cấu kte phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lí kte. Cơ chế quản lí kte. Cơ chế quản lí tập trung quan lieu bao cấp từ nhiều năm nay ko tạo được động lực ptrien, làm suy yếu kte XHCN,hạn chế việc sử dụng và cải tạo các thành phần kte khác,kìm hãm sx, chất lượng, hiệu quả,gây rối loạn trong phân phối lưu thong và để ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong XH”
Chính vì vậy,việc đổi mới cơ chế quản lí Kte trở thành nhu cầu cần thiết và cấp bách.
Câu 10. Đường lối XD Ctri thời kì trước đổi mới
1.
Hệ thống ctri DCND gđ(45-54)
Hoàn cảnh: CM tháng tám 1945 thắng lợi,Nhà nước VN DCCH ra đời,bắt đầu hình thành HTCT DC ND
Đặc trưng;
*Nhiệm vụ: thực hiện đường lối CM
-đánh đuổi đế quốc xâm lược,giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc
-xóa bỏ những di tích PK và nửa PK làm cho người cày có ruộng
-ptrien chế độ DC ND
*Tư tưởng: với khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”
*XD khối đại đoàn kết dân tôc
*Đặt lợi ích dân tộc là cao nhất
*Có một chính quyền được coi là công bộc của dân,coi dân là chủ và dân làm chủ,cán bộ sống và làm việc giản dị,cần,kiệm,liêm,chính,chí công vô tư.
*vai trò lãnh đạo của Đảng(từ 11/1945-2/1951) ẩn trong vai trò của quốc hội và chinh phủ,HCM và các đảng viên trong chính phủ
*Có một mặt trận(Liên việt) và nhiều tổ chức quần chúng rộng rãi,làm việc tự nguyện,không hưởng lương va ko nhân kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước,do đó ko có đk công chức hóa,quan lieu hóa.
*Cơ sở KT-sx nhỏ,tư nhân,hang hóa phân tán,tự cấp,tự túc,bị kte thực dân và chiến tranh kìm hãm,chưa có viện trợ và đầu tư từ nước ngoài
*Đã xuất sự giám sát của XH dân sự đối với nhà nước và Đảng,XH sự phản biện giữa hai đảng khác( Đảng DC và Đảng XH) đối với ĐCS VN. Nhờ đó các tệ nạn XH đã giảm xuống rõ rệt
2.Hệ thống DCND làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản(1954-1975)
-Bước ngoặt lịch sử-đất nước chia làm 2 miền,mỗi miền có 1 chế độ ctri khác nhau.
-giai cấp CN giữ vai trò lãnh đạo.
-Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản của nước ta
Một là,lý luận Mác-Leenin về thời kì quá độ và về chuyên chính vô sản.
C.Mác đã chỉ ra rằng:giữa XH TBCN và XH CSCN là một thời kì cải biến CM từ XH nọ đến XH kia.Thích ứng với thời kì ấy là một thời kì quá độ Ctri.Có 2 con đường quá độ trực tiếp(TBCN) và gián tiếp (tiền TB)
V.I.lenin nhấn mạnh: Muốn chuyển từ CNTB lên XHCN thì phải chiu đựng lâu dài nỗi đau đớn của thời kì sinh đẻ,phải có một thời kì chuyên chính vô sản lâu dài. Bản chất của chuyên chính VS là sự tiếp tục đấu tranh GC dưới hình thức mới
Hai là,đường lối chung của CM VN trong giai đoạn mới(1954-75)
9/1955 tổ quốc mặt trận VN thành lập
Tại ĐH 3 (9/1960) về đường lối chung của CM XHCN trong gđ mới ở nước ta,nhấn mạnh sử dụng chính quyền DCND là nhiệm vụ chuyên chính VS,để tiến hành CM XH,tiến hành đồng thời 3 cuộc CM,đưa nước ta thành một nước từ nên NN lạc hậu trở thành 1 nuoc CN hiện đại,VH-KHKT tiên tiến,quốc phòng an ninh vững mạnh.
3/1971 HNTW 19 nhấn mạnh nắm vững chuyên chính vô sản,phát huy quyến làm chủ tập thể của ND lao động
Ba là,Cơ sở Ctri:ĐCS VN ra đời năm 1930,đã bám chắc vào quần chúng
Bốn là,cơ sở kte:nền kte kế hoạch hóa quan lieu bao cấp,thiết lập chế độ công hữu XHCN về tư liệu sx.NN trở thành một chủ thể kte bao trùm.
Năm là,Cơ sở XH:lien minh cong nông tri thức
Đặc điểm:TK đât nước ta tồn tại 2 hệ thống chính trị
Miền Nam:
-20/12/1960 mặt trân DTGPMNVN thành lập,tuyên bố trung lập
-20/4/1968 thành lập lien minh các lực lượng dân tộc DC hòa bình VN
-6/6/1969 thành lập chính phủ CM lâm thời cộng hòa miền Nam CN,là thành công lớn trong nghệ thuật lãnh đạo và tổ chức chính quyền CM của đảng
Miền Bắc: nhà nước DCND chuyển sang làm nhiệm vụ chuyên chính VS
3.Hệ thống chuyên chính vô sản mang đặc điểm VN (gđ 1975-1985)
4/1975 sự nghiệp chống Mỹ thắng lớn hoàn toàn,CM VN chuyển sang CM XHCN,hệ thống chính trị chuyên chính DCND làm NV của chuyên chính vô sản trong phạm vi cả nước chuyển sang hệ thống chính trị chuyên chính vô sản HĐ trong phạm vi cả nước
Đặc trưng:
-từ lãnh đạo PT đấu tranh GPDT trở thành lãnh đạo hệ thống chuyên chính vô sản
-pải giữ vai trò của 1 NN kháng chiến
-QT XD hệ thống chính trị khi đất nước thống nhất đến trc đổi mới trong bối cảnh chính trị hết sức bất lợi
-HTCT luôn có đc sự thống nhất,vững vàng về mặt tư tưởng ngay cả trong TK song gió của cao trào CN quốc tế,lục đục trong phe XHCN
- về tổ chức,nhiều cán bộ có nguồn gốc công nông đc đưa vào bộ máy quản lí của NN các cấp Đảng là 1 ĐĐ rất đáng chú ý của HTCT nước ta
-HTCT có uy tín cao đv ND
Chủ trương XD HT chuyên chính vô sản mang ĐĐ VN
1,XĐ quyền làm chủ của ND
2, XĐ nhà nước trong TK quá độ là NN CCVS thực hiện chế độ DC XHCN
3, XĐ đảng là người lãnh đạo toàn bộ HĐ XH trong điều kiện CCVS,đảm bảo cao nhất cho chế độ làm chủ tập thể của ND lao động,cho sự tồn tại vs phát triển của NN XHCN
4, XĐ NV chung của mặt trận và các đoàn thể là bảo đảm cho quần chúng tham gia và KT công việc của NN,đông thời là trường học về CNXH
5, XĐ mối QH đảng lãnh đạo,ND làm chủ,NN quản lí là cơ chế chung trong quản lí toàn bộ XH
4,đánh giá sự thực hiện đường lối
Thành tựu:đã coi làm chủ tập thể XHCN là bản chất của hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta,XD mối QH đảng lãnh đạo,ND làm chủ,NN quản lí thành cơ chế chung trong HĐ của hệ thống chính trị ở các cấp,các địa phương
Hạn chế:
-mối QH đảng,NN,ND ở từng đơn vị chưa đc XĐ rõ
-mỗi bộ phân,tổ chức trong hệ thống CCVS chưa làm tốt chức năng of mình
-chế độ trách nhiệm k nghiêm,pháp chế XNCN còn nhiều thiếu sót
-bộ máy NN cồng kềnh và kém HQ
-các cơ quan dân cử của các cấp đc lựa chọn,bầu cử và HĐ 1 cách hình thức CN
-sự lãnh đạo của đảng chưa ngang tầm những NV của GĐ mới,chưa đáp ứng đc yêu cầu giải quyết nhiều vấn đề KT-XH cơ bản và cấp bạch
-đảng chưa phát huy tốt vai trò và chức năng của các đoàn thể trong việc GD,động viên quần chúng tham gia quản lí KT-XH.các đoàn thể chưa tích cực đổi mới công PP HĐ đúng vs tích chất of tổ chức quần chúng
Nguyên nhân:
-duy trì quá lâu cơ chế quản lí kinh tế tập trung quan lieu bao cấp
-hệ thống chuyên chính vô sản có biểu hiện bảo thủ,trì trệ,chậm đổi mới so vs những đột phá trong cơ cấu KT đang diễn ra.do đó làm cản trở QT đổi mới cơ cấu KT
-bệnh chủ quan,duy ý chí,tư tưởng tiểu tư sản vừa tả khuynh,vừa hữu khuynh trong vai trò lãnh đạo of đảng
Câu 11:HTCT VN TK đổi mới
1,quá trình hình thành đổi mới hệ thống chính trị
Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới KT và đổi mới HT chính trị
-đảng ta khẳng định đổi mới là 1 quá trình,bắt đầu từ đổi mới KT,trc hết là đổi mới tư duy KT,đồng thời đổi mới từng bước HT CT
-phải tập trung đổi mới KT trc hết,vì đổi mới KT là 1 ĐK cơ bản để tiến hành đổi mới tư duy KT,đồng thời đổi mới từng bước HT CT
-phải tập trung đổi mới KT trc hết,vì đổi mới KT là ĐK cơ bản để tiến hành đổi mới HTCT,đổi mới HTCT là ĐK thuận lợi để tiến hành đổi mới KT
-đổi mới HTCT là đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ nền KT KH hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền KT thị trường định hướng XHCN
Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới HTCT
-cương lĩnh XD đất nước(1991) khẳng định: “toàn bộ tổ chức và HĐ của HTCT nước ta trong GĐ mới là nhằm XD và từng bước hoàn thiện nền DC XHCN,đảm bảo quyền lực thuộc về ND
-thực chất của đổi mới HTCT pử nước ta” XD nền DC XHCN.dân chủ vừa là mục tiêu,vừa là động lực của công cuộc đổi mới
Nhận thức mới về đấu tranh Giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong GD mới
-mối quan hệ giữa các Giai cấp,các tầng lớp XH là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ ND,ĐK và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp XD và BV TQ dưới sự lãnh đạo of Đảng
-lợi ích của giai cấp CN thống nhất vs lợi ích của toàn dân tôc
ND chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong GĐ này là:thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH theo định hướng XHCN,khắc phục tình trạng nước nghèo kém phát triển,TH công bằng XH chống áp bức bất công,đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng HĐ tiêu cực sai trái,đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu HĐ chống phá của các thế lực thù địch,BV độc lập DT,XD nước ta thành 1 nước XHCN phồn thịnh,ND hạnh phúc
-động lực chủ yếu phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công nông tri thức do đảng lãnh đạo,kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể và XH,phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các TP KT
Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của HTCT
-hệ thống chính trị vận hành theo cơ chế:đảng lãnh đạo nhà nước quản lí,ND làm chủ.trong đó đảng vừa là 1 bộ phận của hệ thống CT vừa là hạt nhân lãnh đạo hệ thống ấy,HĐ trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật
-không chấp nhận đa nguyên chính trị,đa đảng đối lập
-NN pháp quyền XHCN của dân do dân vì dân và do ĐCS lãnh đạo
-mặt trận TQ VN là liên minh CT của các đoàn thể ND và cá nhân tiêu biểu,là cơ sở chính trị của chính quyền ND,HĐ theo phương thức hiệp thương DC,có vai trog trong TH phản biện,giám sát XH,góp phần XD đảng XD NN phát huy quyền làm chủ của ND
_ND là người làm chủ XH thông qua NN và CQ đại diện
Nhận thức mới về XD NN pháp quyền trong HTCT
-NN quản lí XH bằng hiến pháp và pháp luật
-PL giữ vai trò tối thượng trong việc điều chỉnh các QH XH
-người dân đc hưởng mọi quyền lợi trong phạm vi pháp luật cho phép
Nhận thức mới về vai trò của đảng trong HTCT
-ĐCS cầm quyền là đảng lãnh đạo NN nhưng k làm thay NN
-đảng quan tâm XD,củng cố NN,mặt trận TQ và các đoàn thể CT XH,phát huy vai trò của các thành tố này trong quản lí điều hành XH
-đổi mới phương thức LĐ của đảng pai đồng bộ vs đổi mới NN,HĐ của HTCT,đổi mưới KT
2,mục tiêu,quan điểm và chủ trương HTCT TK đổi mới
Mục tiêu:
-TH tốt hơn dân chủ XHCN
-phát huy đầu đủ quyền làm chủ của ND
-các tổ chức và HĐ của HTCT nhằm XD và hoàn thiện nền DC XHCN,đảm bảo quyền lợi thuộc về ND
Quan điểm
-1 là kết hợp chặt chẽ đổi mới KT vs đổi mới CT,lấy đổi mới KT làm trọng tâm đồng thời từng bước đổi mới CT
-2 là đổi mới tổ chức và phương thức HĐ của HTCT,nhằm tang cường vai trò lãnh đạo của đảng,hiệu lực QL của NN,phát huy quyền làm chủ của ND,phù hợp vs đường lối đổi mới toàn diện đồng bộ đất nước,phù hợp vs yêu cầu của nền KT thị trường định hướng XHCN,của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước gắn vs KT tri thức,vs yêu cầu hội nhập KT QT
-3 là đổi mới HTCT 1 cách toàn diện,đồng bộ,có kế thừa,có bước đi,hình thức và cách làm phù hợp
-4 là đổi mới quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của HTCT vs nhau và vs toàn XH,tạo ra sự vận động cũng chiều theo hướng tác động,thúc đẩy XH phát triển,phát huy quyền làm chủ của ND
Chủ trương:
-XD đảng trong hệ thống CT
Trọng tâm của đổi mới HTCT là đổi mới tỏ chức và phương thức lãnh đạo của các bộ phận cấu thành hệ thống,trong đó vấn đề mấu chốt là đổi mới phương thức HĐ của đảng,khắc phục cả 2 khuynh hướng hay XR trong thực tế:hoặc là đảng bao biện,làm thay.hoặc là buông lỏng sự lãnh đạo của đảng
Trc đại hội X,đảng ta xác định:đảng CS VN là đội tiên phong của GC CN,đại biểu trung thành của GC CN,ND lao động và của cả DT
Đại hội X bổ sung:”đảng CS VN là đội tiên phong của GC CN,đồng thời là đội tiên phong của ND lao động và của cả DT VN,đại biểu trung thành cho lợi ích của GC CN,ND lao động và của DT”
Về phương thức lãnh đạo,cương lĩnh 1991 XĐ:”đảng lãnh đạo XH bằng cương lĩnh,chiến lược,các định hướng về chính sách và chủ trương công tác,bằng công tác tuyên truyền,thuyết phục,vận động,tổ chức KT và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào HĐ trong các CQ lãnh đạo chính quyền và các đoàn thể.đảng k làm thay công việc của các tổ chức khác tỏng hệ thống CT”
Về vị trí,va trog của đảng trong HTCT,cương lĩnh 1991 XĐ:”đảng lãnh đạo HTCT,đồng thời là 1 bộ phân của TC ấy.đảng liên hệ mật thiết vs ND,chịu sự giám sát of ND,HĐ trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật
Trong QT đổi mới,đảng ta luôn coi trọng việc đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng đv HTCT.nghị quyết TW 5 khóa X về “ tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng đối với HĐ của HTCT” đã chỉ rõ mục tiêu giữ vững và tang cường VT lãnh đạo,nâng cao tính khoa học,năng lực và HQ LĐ của đảng đv nhà nước và toàn XH,sự gắn bó mật thiết giữa đảng và ND,nâng cao hiệu lực,HQ quản lí của NN,chất lượng HĐ của mặt trận TQ và các TC chính trị-XH,phát huy dân chủ,quyền làm chủ của ND,tang cường kỉ luật kỉ cương trong đảng và trong XH,làm cho nc ta phát triển nhanh và bền vững theo định hướng XHCN
Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng đv HĐ của HTCT pai đc đặt trong tổng thể NV đổi mới và chỉnh đốn đảng,tiến hành đồng bộ đv đổi mới các măt trong công tác XD đảng,vs đổi mới tổ chức và HĐ của cả HTCT,nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ,công chức ứng vs những đòi hỏi của QT CNH, HĐH và hội nhập KT QT của đất nước
Đỏi mới phương thức lãnh đạo của đảng đv HĐ của HTCT là công việc hệ trọng,đòi hỏi pai chủ động tích cực,có quyết tâm chính trị cao,đồng thời cần cẩn trọng,có bước đi vững chắc,vừa làm vừa tổng kết,vừa rút kinh nghiệm
Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng đv HĐ của HTCT ở mỗi cấp,mỗi ngành,vừa pai quán triệt các nguyên tắc chung,vừa pai phù hợp vs ĐĐ,yêu cầu,NV của mỗi cấp,mỗi ngành
-XD nhà nức pháp quyền chủ nghĩa
Chủ trương XD NN pháp quyền XHCN là sự khằng định và thừa nhận NN pháp quyền là 1 tất yếu lịch sử.trong lịch sử loài người chỉ có 4 kiểu nhà nước.NN pháp quyền là cách thức tổ chức phân công quyền lực của NN.NN pháp quyền XH CN VN đc XD theo 5 ĐĐ sau đây:
-đó là NN của dân,do dân,vì dân,tất cả quyền lực NN thuộc về ND
(10)Quyền lực nhà nước là thống nhất. có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và đảm bảo cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân , nâng cao trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỉ cương, kỉ luật.
nhà nước pháp quyền XHCN việt Nam do 1 đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của mặt trận.
Để việc xây dựng NN pháp quyền cần thực hiện tốt 1 số biên pháp lớn sau đây:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và các quyết định của các cơ quan công quyền.
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhăm nâng cao chất lượng đại biểu quốc hội. đổi mới quy trình xây dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.
đẩy mạnh cải cách hành chính đổi mới tổ chức và hoạt động của chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thống suốt hiện đại.
Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lí, quyền con người. Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm Hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân,bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp.
- Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội trong hệ thống chính trị.
Mặt trận tổ quốc việt nam và các tổ chức chính trị-xã hội có vai trò rất quan trong trong việc tâp hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại diện cho quyền lợi và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất các chủ trương , chính sách về kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng.
Nhà nươc ban hành cơ chế để Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hôi.
Thực hiện tốt Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật thanh niên, Luật công đoàn…Quy chế dân chủ ở mọi cấp để mặt trận, các tổ chức chính trị-xã hội và các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng Đảng , chính quyền và hệ thống chính trị.
Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -xã hội, khắc phục tình trạng hành chính hóa, phô trương, hình thức; nâng cao chất lượng hoạt động, làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân , hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.
(page 11)
Câu 12: Văn hóa thời kì đổi mới
I. quá trình đổi mới tu duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa
- Từ ĐH VI đến X, Đảng đã hình thành từng bước nhận thức mới về đặc trưng của nền văn hóa mới, về chức năng, vai trò, vị trí của văn hóa trong phát triển kt-xh và hội nhập quốc tế.
- Về vai trò của VH, đại hội VI đánh giá “không hình thái tư tưởng nào có thể thay thế được văn học và nghệ thuật trong việc xây dựng tình cảm lành mạnh, tác động sâu sắc vào việc đổi mới nếp nghĩ, nếp sống của con người”.
- đại hội VI cũng đề cao vai trò của văn hóa trong đổi mới tu duy, thống nhất về tư tưởng, dứt bỏ cơ chế cũ đã ko còn phù hợp, thiết lập cơ chế mới; khẳng định đồng thời với xây dựng kinh tế, phải coi trọng các vấn đề văn hóa,tạo ra môi trường văn hóa thích hợp cho sự phát triển.
-Cương lĩnh năm 1991 lần đầu tiên đưa ra quan niệm về nền VH Việt Nam có đặ trưng tiên tiến , đậm đà bản sắc dân tộc.
+Cương lĩnh chủ trương xây dựng nền VH mới, tạo ra đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú, đa dạng , có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ, khẳng định và biểu dương những giá trị chân chính, bồi dưỡng cái chân, cái thiện , cái mỹ theo quan điểm tiến bộ, phê phán những cái lỗi thời thấp kém.
+Cương lĩnh khẳng định tiếp tục tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa, làm cho thế giới quan MÁc-Leenin và tư tưởng HCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa VH nhân loại. Chống tư tưởng văn hóa, phản tiến bộ , trái với truyền thống tốt đẹp của dân tộc, trái với phương hướng đi lên CNXH.
+Cương lĩnh xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hang đầu.
Đại hội VII đến đại hội X và nhiều nghị quyết TƯ tiếp theo đã xác định văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Trong đó
+đại hôi VII(6/1991) và đại hội VIII(6/1996)của đảng khăng định: khoa học và giáo duc đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng XHCN và bảo vệ tổ quốc, là 1 động lực lớn đưa đát nước thoát ra khỏi nghèo nàn lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Do đó phải coi sự nghiệp giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát triển xã hội.
+NQTW5 khóa VIII(7/1998) nêu ra 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo quá trình phát triển văn hóa trong thời kì CNH-HĐH đát nước.
+ đến HNTW 9 khóa Ĩ(1/2004) xác định thêm “ phát triển văn hóa đồng bộ với phát triển kinh tế”.
+HNTW 10 khóa Ĩ(7/2004) đặt vấn đề đảm bảo sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm: xây dựng chỉnh đốn đảng là then chốt với nhiệm vụ không ngừng nâng cao văn hóa- nền tảng- tinh thần xã hội. đòng thời cũng nhận định:cơ chế thị trường đã làm thay đổi mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng,thúc đẩy dân chủ đời sống xã hội , đa dạng hóa thị hiếu và phương thức sinh hoạt văn hóa. Do đó phạm vi, vai trò của dân chủ hóa- xã hội hóa văn hóa và cảu các cá nhân ngày càng tang thêm và mở rộng là những thách thức mới với sự lãnh đạo và quản lí công tác văn hóa của đảng và NN ta.
II,quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hóa.
một là, văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
-Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội.
theo UNESCO: văn hóa phản ánh và thể hiện 1 cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại; qua hàng bao thế kỉ nó cấu thành nên 1 hệ thống cá giá trị. Truyền thống và lối sống mà trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc của mình.
các giá trị nói trên tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội vì nó thấm nhuần trong mõi con người và trong cả cộng đồng dân tộc. nó được truyền lạ, tiếp nối và phát huy qua các thế hệ người VIệt Nam.
Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực cảu đời sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần vững bền cảu xã hội, trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội.
-Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển.
Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn hóa. Sự phát triển của 1 đân tộc phải vươn tới cái mới nhưng không thể tách rờ khỏi nguồn cội, phát triển phải dựa trên nguồn cội.cội nguồn đó của mỗi quốc gia dân tộc là văn hóa.
Kinh nghiệm đỏi mới ở nước ta chứng tỏ rằng, ngay bản than sự phát triển kinh tế cũng ko chỉ do các nhân tố thuần túy kinh tế tạo ra, mà động lực của sự đổi mới kinh tế một phần nằm trong những giá trị văn hóa đang được phát huy.
Trong nền kinh tế thị trường, một mặt văn hóa dựa vào tiêu chuẩn cái đúng, cái tốt, cái đẹp để hướng dẫn và thúc đẩy người lao động ko ngừng phát huy sang kiến, cải tiến kỹ thuật, nân cao tay nghề, sản xuất ra hàng hóa với số lượng và chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội.Mặt khác, văn hóa sử dụng sức mạnh của các giá trị truyền thống để hạn chế xu hướng sung bái lợi ích vật chất dẫn tới suy thoái xã hội.
Trong vấn đề bảo vệ môi trường về sự phát triển bền vững, văn hóa giúp hạn chế lối sống chạy theo ham muốn quá mức của “ xã hội tiêu thụ” dẫn đến chỗ làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường sinh thái.
-Văn háo là mục tiêu của phát triển
Mục tiêu xây dựng 1 nc Việt Nam dân giàu, nc mạnh, xh công bằng dân chủ văn minh chính là mục tiêu cảu văn hóa
Chiến lược phát triển kinh tế -xã hội 1991-2000 xác định: MỤc tiêu và động lực chính cảu sự phát triển là vì con người do con người.Đồng thời nêu rõ yêu cầu:” tang trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường.
Thực tế cho thấy mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển là vấn đề bức xúc. Sau khi thoát khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, các nước đọc lập đang tìm tới con đường dẫn tới ấm no hạnh phúc, thì việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển kinh tế xã hôi càng có ý nghĩa quan trọng với mỗi quốc gia.
Tuy nhiên trong nhận thức và hành động, mục tiêu kinh tế vẫn thường lấn át mục tiêu văn hóa và thường được đặt vào vị trí ưu tien trong các kế hoạch, chính sách phát triển của nhiều quốc gia, nhất là các nước nghèo đang phát triển theo con đường công nghiệp hóa.
Để làm cho văn hóa trở thành động lực và mục tiêu của sự phát triển chúng ta chủ trương phát triển văn hóa gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế xã hội. cụ thể là :
Khi xác định mục tiêu giải pháp phát triển văn hóa phải căn cứ và hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, làm cho văn hóa trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
khi xác định mục tiêu phát triển kinh tế xã hộ phải đồng thời xác định mục tieu văn hóa, hướng tới xã hội công bằng dân chủ văn minh.
-Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới.
việc phát triển kinh tế-xã hội cần đến nhiều nguồn lực khác nhau như tài nguyên, vốn…vv.Những nguồn lực này đều có hạn vf có thể bị khai thác cạn kiệt. chỉ có tri thức con người mới là nguồn lực vô hạn, cso khả năng tái sinh và tự sinh ko bao giờ cạn kiệt. các nguồn lực khác sẽ ko dc sử dụng cso hiêu quả nếu ko cso những con người đủ trí tuệ và năng lượng khai thác chúng. Chủ tịch HCM đã chỉ rõ: muốn xây dựng CNXH thì phải có con người XHCN.
năm 1990, chương trình phát triển của lien hợp quốc(UNDP) đưa ra những tiêu chí mới để đanh giá mức đọ phát triển cảu mỗi quốc gia. Đó là chỉ số phát triển con người, 1 trong ba chỉ tiêu của cách tính toán mới này là thành tựu giáo dục( hai chỉ tiêu khác là tuổi thọ bình quân và mức thu nhập). chỉ tiêu giáo dục lại được tổng hợp từ 2 tiêu chí: tình trạng học vấn của nhân dân và số năm được giáo dục tính bình quân cho mỗi người. theo đó , quốc gia nào đạt thành tựu giáo dục cao, túc là có vốn trí tuệ toàn dân nhiều hơn thì chứng tỏ xã hội đó phát triển hơn, có khả năng tang trưởng dồi dào.Như vậy văn hóa trực tiếp tao dựng và nâng cao vốn”tài nguyên người”.
Việt Nam là 1 nc nông nghiệp lạc hậu, đi vào CNH-HĐH nên chưa có lợi thế về chỉ số phát triển con người như mong muốn. tỉ lệ người biết đọc, biết viết được xếp vào thứ hạng cao trong khu vực nhưng nguy cơ tái mù chữ lại đang tang, đặc biệt là mù ngoại ngữ,tin học.
hai là, nên văn hóa mà chúng ta xây dwungj là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
-Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lí tưởng đọc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ ngĩa Mác –leenin và tư tưởng HCM nhằm mục tiêu tất cả vì con người>
- Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được xây dựng, vun đắp qua hàng ngin năm dựng nước và giữ nước.
đó là long yêu nc, ý chí tự lực tự cường, tinh thần đoàn kết, đó là long nhân ái khoan dung, trọng đạo lí, là đức tính cần cù, sang tạo trong lao động sản xuất…
có thể nói bản sắc dân tộc là sức sống ở bên trong của dân tộc, là quá trình dân tộc thường xuyên tự ý thức, tự khám phá, tự vượt qua chính bản than mình, biết cạnh tranh hợp tác để tồn tại và phát triển.
Bản sắc dân tộc thể hiện trong cá lĩnh vực cảu đời sống XH: cách tư duy, cách sống, cách sang tạo trong văn hóa , khoa học, nghệ thuật…nhưng được thể hiện sâu sắc nhất trong hệ giá trị cảu dân tộc.hệ giá trị là những gì nhân dân quan tâm, là niềm tin mà nhân dân cho là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. khi được chuyển thành các chuẩn mực xã hội, nó định hướng cho sự lựa chọn trong hành động của cá nhân và cộng đồng. vì vậy, nó là cơ sở tinh thần cho sự ổn định xã hội và sự vững vàng của chế độ ta.
Bản sắc dân tộc và tính chất tiên tiến của nền văn hóa phải dc thấm đượm trong mọi hoạt động xây dựng, sang tao vật chất , ứng dụng khoa học kĩ thuật…sao cho trong mọi lĩnh vực hoạt động chúng ta có tư duy độc lâp, có cách làm việc vừa hiện đại vừa mang bản sắc Việt Nam. Đi vào kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu quốc tế phải tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, song phải luôn phát huy những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc.để xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta chủ trương phải mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa dân tộc khác để bắt kịp sự phát triển của thời đại. CHủ động tham gia họi nhập và giao lưu văn hóa với các quốc gia để xây dựng những giá trị mới của nền văn hóa Việt Nam đương đại. Đồng thời phải chống những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục tập quán và lề thói cũ.
Ba là,nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.Nét đặc trưng nổi bật của văn hóa Việt Nam là sự thống nhất mà đa dạng,là sự hào quyện bình đẳng, sự phát triển đọc lập của văn hóa các dân tộc an hem cùng sống trên lãnh thổ Việt Nam. Mỗi thành phần dân tộc có truyền thống và bản sắc của mình, cả cộng đồng dân tộc VIêt Nam có nền văn hóa chung nhất. sự thống nhất bao hàm cả tính đa dạng, đa dạng trong sự thống nhất không có sựu đồng hóa hoặc thôn tính, kì thị bản sắc văn hóa của các dân tộc.
54 dân tộc trên đất nc Việt Nam đều có những giá trị và bản sắc văn hóa riêng.các giá trị và bản sắc văn hóa đó bổ sung cho nhau,là phong phú nền văn hóa VIệt Nam và củng cố sựu thống nhất dân tộc.
Bốn là, giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.
như vậy văn hóa hiểu theo nghĩa rộng thì bao hàm cả giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.phát triển nhận thức này đã dc nêu ra từ đại hội VI của Đảng, đến hội nghị Tw 2 khóa VIII(12/1996) khẳng định :
+ cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển KT-XH, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công XHCN.
+khoa học và công nghệ là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các ngành, các cấp, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tang trưởng kinh tế và củng cố quốc phòng an ninh.
-thực hiện quốc sách này chúng ta chủ trương:
+ nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lí, nd phương pháp dạy và học; thực hiên “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” nền giáo dục, bồi dưỡng các giá trị văn hóa trong thanh niên, học sinh, sinh viên.
+chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở-mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tao liên tục, liên thong giữa các bậc học, ngành học, xây dựng phát triển hệ thống học tập, tạo nhiều khả năng cơ hội, bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục.
+đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thong.
+phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề,trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế trọng điểm và cho việc xuất khẩu lao động.
+đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, gắn đào tạo với sử dụng, trực tiếp phục vụ chuyển đổi cơ cấu lao động, phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao
Mệt vãi, dkm lộ lộ ,haha
+ bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học, đổi mới mạnh mẽ phương phương pháp GD, hoàn thiện hệ thống đánh giá kiểm định chất lượng GD, cải tiến ND và PP thi cử, khắc phục những mặt yếu kém, tiêu cực.
+ Thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực vật chất trí tuệ, phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục với các ban ngành, tổ chức chính trị xã hội
+ tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo
+ phát triển khoa học xã hội, tiếp tục góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
+ Phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ, tập trung nghiễn cứu cơ bản định hướng ứng dụng, đẩy mạnh có chọn lọc việc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp công nghệ nội sinh
+ Đổi mới cơ chế quản lý khoa học công nghệ , đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH CN, nâng cao chất lượng và khả năng thương mại của các sp KHCN , đẩy mạnh đổi mới trong doanh nghiệp
Năm là, văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng.
Bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc, sáng tạo nên những giá trị văn hóa mới, làm cho những giá trị ấy thấm sâu vào cuộc sống toàn xã hội và mỗi con người, trở thành tâm lý và tập quán tiến bộ, văn minh là một quá trình cách mạng đầy khó khăn phức tạp đòi hỏi nhiều thời gian.
Trong công cuộc xây dựng đó, “xây” đi đôi với “ chống” , lấy xây làm chính. Cùng với giữ gìn và phát triển những di sản văn hóa quý báu của dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa thế giới, sáng tạo vun đắp nên những giá trị mới, phải tiến hành kiên trì cuộc đấu tranh bài trừ các hủ tục, các thói hư tật xấu, nâng cao tính chiến đấu, chống mọi mưu toan lợi dụng văn hóa để thực hiện “ diễn tiến hòa bình”
Sáu là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của chung toàn dân do đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng
-
Mọi người VN phấn đấu vì mục tiêu dân giàu nước mạnh , xã hội công bằng dân chủ văn minh đều tham gia sự nghiệp xậy dựng và phát triển nền văn hóa của đất nước, trong đó công nhân, nông dân là nền tảng, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp này. Sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa do đảng ta lãnh đạo và nhà nước quản lý.
III, Đánh giá việc thực hiện đường lối
Thành tựu:
-
Trong những năm qua, cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hóa mới đã bước đầu được tạo dựng, quá trình đổi mới tư duy về văn hóa, về xây dựng con người và nguồn nhân lực có bước phát triển rõ rệt , môi trường văn hóa có những chuyển biến theo hướng tích cực, hợp tác quốc tế về văn hóa được mở rộng.
-
Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới. quy mô giáo dục và đào tạo tăng ở tất cả các cấp , các bậc học. Chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thông có chuyển biến, cơ sở vật chất – kỹ thuật cho trường học trên cả nước được tăng cường đáng kể. Dân trí tiếp tục được nâng cao.
-
Khoa học và công nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
-
Những thành tựu trong sự nghiệp xây dựng văn hóa chứng tỏ đường lối và các chính sách văn hóa của đảng và nhà nước ta đã và đang phát huy tác dụng tích cực, định hướng đúng đắn cho sự phát triển đời sống văn hóa.
Hạn chế :
-
Một là, so với yêu cầu của thời kì đổi mới, trước những biến đổi càng phong phú trong đời sống xã hội những năm gần đây, những thành tựu và tiến bộn đạt được trong lĩnh vực văn hóa còn chưa tương xứng và chưa vững chắc, chưa đủ để tác động có hiệu quả đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực tư tưởng. Đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp, có một số mặt nghiêm trọng hơn, tổn hại không nhỏ đến uy tín của Đảng và nhà nước, niềm tin của nhân dân
-
Hai là, sự phát triển của văn hóa chưa đồng bộ và tương xứng với sự tăng trưởng kinh tế, thiếu gắn bó với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn đảng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế và nhệm vụ xây dựng đảng. Nhiệm vụ, xây dựng con người VN trong thời kì CNH HDH chưa tạo được chuyển biến rõ rệt. Môi trường văn hóa còn bị ô nhiễm bởi các tệ nạn xã hội, sự tràn lan tràn của các sản phầm và dịch vụ văn hóa mê tín, lai căng…. Sản phẩm văn hóa và các dịch vụ văn hóa này ngày càng phong phú nhưng còn rất thiếu những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, có ảnh hưởng tích cực và sâu sắc trong đời sống.
-
Ba là, việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm, chưa đổi mới thiếu đồng bộ, làm hạn chế tác dụng của văn hóa đối với các lĩnh vực quan trọng của đời sống
-
Bốn là, tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống văn hóa – tinh thần ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu… vẫn chưa được khắc phục có hiệu quả. Khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền, khu vực, tầng lớp xã hội tiếp tục mở rộng.
Nguyên nhân : có nhiều NN khách quan và chủ quan song cần nhấn mạnh các nguyên nhân chủ quan là:
+ các quan điểm chỉ đạo về phát triển VH chưa được quán triệt đầy đủ và cũng chưa được thực hiện nghiêm túc.
+ bệnh chủ quan, duy ý chí trong quản lý kinh tế- xã hội cùng với cuộc khủng hoảng kinh tế- xã hội kéo dài 20 năm đã tác động tiêu cực đến việc triển khai đường lối phát triển văn hóa
+ chưa xây dựng được cơ chế chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển văn hóa trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
+ một bộ phận những người hoạt động trên lĩnh vực văn hóa có biểu hiện xã rời đời sống , chạy theo chủ nghĩa thực dụng, thị hiếu thấp kém.
Câu 13: vấn đề xã hội thời kì đổi mới
a.
Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội
v
Tại ĐH VI lần thứ 1 đảng ta nâng các vấn đề xã hội lên tầm chính sách xã hội, đặt rõ tầm quan trọng của chính sách XH đối với chính sách kinh tế và chính sách ở các lĩnh vực khác. ĐH cho rằng, trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách XH nhưng những mục tiêu XH lại là mục đích của các hoạt động KT. Chính sách XH ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động chất lương sản phẩm… Do đó cần có chính sách XH cơ bản, lâu dài, phù hợp với yêu cầu và khả năng trong chặng đường đầu tiên của thười kì quá độ.
-
Mục tiêu của chính sách XH thống nhất với mục tiêu phát triển KT, nhằm phát huy sức mạnh nhân tố con người. Phát triển KT là cơ sở và tiền đề để thực hiện các chính sách XH, đồng thời thực hiện tốt các chính sách XH là động lực để phát triển KT.
v
Đh VIII của đảng chủ trương, hệ thống chính sách XH phải hoạch định theo những quan điểm sau:
-
Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng XH ngay trong từng bước và trong quá trình phát triển. công bằng XH phải thể hiện ở cả khâu phân phối tư liệu sản xuất cũng như phân phối sản xuất, tạo điều kiện cho mọi người đều có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình.
-
Thực hiện nhiều hình thức phân phối
-
Khuyến khích àm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo.
-
Các vấn đề chính sách XH đều giải quyết theo tinh thần Xh hóa.
v
Đại hội IX của đảng chủ trương, các chính sách XH phải hướng vào phát triển và làm lành mạnh hóa XH, thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng nang suất lao động XH, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ XH, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp.
v
ĐH X, đảng chủ trương phải kết hợp các mục tiêu kinh tế và mực tiêu XH trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương.
-
Trong điều kiện VN gia nhập WTO, hội nhập sâu rộng vào hệ thống kinh tế quốc tế, hội nghị TƯ 4 khóa X ( 1/2007) nhấn mạnh phải giải quyết tốt các vấn đề XH nảy sinh trong quá trình thực hiện các cam kết với WTO. Xây dựng cớ chế đánh giá và cảnh báo định kì về tác đọng của việc gia nhập WTO đối với các lĩnh vực XH để có biện pháp xử lí chủ động, đúng đắn, kịp thời.
v
ĐH XI của đảng chủ trương phất triển toàn diện, mạnh mẽ các lĩnh vực văn hóa, XH hòa hợp với phát triển KT.
b.
Mục tiêu, quan điểm, chủ trương về giải quyết các vấn đề XH.
v
MỤc tiêu
Công bằng, ổn định, phát triển và tiến bộ XH.
-
Cụ thể:
·
Tạo cho các tầng lớp nhân dân trong xã hội điều kiện sống ngày càng tốt hơn.
·
Hình thành các nhu cầu của con người theo chuẩn mực nagyf càng phù hợp với XH mới.
·
Điều chỉnh các mối quan hệ giữa các giai cấp, từng lớp, nhóm cộng đồng, vùng miền Xh, góp phần tích cực vào việc khắc phục khoảng cách giức các chủ thể XH.
v
Quan điểm : 4 quan điểm
-
Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu Xh.\
·
Kế haojc phát triển phải tính đến mục tiêu phát triển các lĩnh vực xh có liên quan trực tiếp.
·
Mục tiêu phát triển kinh tế phải tính tới các tác động và hiệu quả Xh có thể xảy ra để chủ động xử lý
·
Tạo được sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sách xh.
·
Sự kết hợp giữ 2 mục tiêu phải được quán triệt ở tất cả các cấp, ngành, địa phương, từng đơn vị kinh tế cơ sở.
-
Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn với tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xh trong từng bước và từng chính sách phát triển.
·
Cấn đặt rõ vè xử lý hợp lí việc gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng mọi giá
-
Ba là, chính sách Xh phải thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lời và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.
·
Chính sách Xh có vị trí, vai trò độc lập tương đối so với kinh tế nhưng không thể tách rời trình độ phát triển KT, cũng không thể dựa vào viện trợ như thờ bao cấp.
·
Phải gắn bó giữa quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và thụ hưởng, đó là một yêu cầu của công bằng Xh và tiến bộ xh, xóa bỏ quan điểm bao cấp, cào bằng, chấm dứt cơ chế xin-cho trong chính sách Xh.
-
Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP gắn với chỉ tiêu HDI và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực Xh.
·
Quan điểm này khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao nhất của phát triển phải là vì con người, vì 1 Xh dan giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
v
Chủ trương: 7 chủ trương
-
Một là, khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
·
Tạo cơ hội cho mọi người tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển.
·
Tạo động lực làm giàu bằng chính tài năng sáng tạo của bản thân trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức.
·
Chính sách hạn chế phân bố giàu nghèo, giảm chênh lệnh mực sống giữa nông thôn và thành thị.
·
Xây dựng các chương trình xóa đói giảm nghèo, đề phòng tái đói nghèo, nâng cao chuẩn đói nghèo khi mức sống cao lên.
-
Hai là, đảm bảo cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng
·
Xây dựng hệ thống an ninh xã hội đa dạng, phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm.
·
Đa dạng hóa các loại hình cứu trọ Xh, tạo nhiều việc làm và đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
·
Thực hiện chính sách ưu đãi xh.
·
Đổi mới chính sách tiền lương, phân phối thu nhập xã hội, cân bằng, hợp lý.
-
Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả.
·
Hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, quan tâm chăm sóc y tế tốt hơn đối với các đối tượng chính sách Xh.
·
Phất triển các dịch vụ y tế công nghệ cao, các dịch vụ y tế ngoài công lập.
-
Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống nòi.
-
Năm là, thực hiện tất cả các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
-
Sáu là, chú trọng các chính sách dày XH
-
Bảy là,đổi mới về quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ về công cộng.
c, Đánh giá thực hiện đường lối:
Sau 25 năm đổi mới về cơ sowrXh, nhaaoj thức về vấn đề phát triển XH của Đảng và nhân dân ta đã có những thay đổi có ý nghĩa bước ngoặt.
-
Tính năng động chủ động và tính tích cực XH của tất cả các tầng lớp dân cư
-
Thực hiện phân phối theo kết quả lao động và kết quả kinh tế, phân phối theo mức đóng góp các nguồn lực khác nhau cho sản xuất, kinh doanh vả thông qua phúc lợi xã hội, công bằng xã hội được cải thiên ngày một rõ hơn.
-
Đi đến sự thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
-
Thiết lập cơ chế ,cơ sở để các thành phần kinh tế, người lao động đều tham gia tạo việc làm
-
Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giãm nghèo
-
Quan niện cần thiết phải xây dựng một XH đa dạng, các cấp quyền lợi chính đáng, đoàn kết chặc chẽ, góp phần xây dựng nước VN giàu mạnh
Thành tựu:
-
Tính năng động XH khác hẳn thời bao cấp, một XH mở đang dần dần được hình thành với những con người không chờ bao cấp giám nghĩ giám làm, biết vươn lên làm giàu cho bản than và XH
-
Cách thức quản lý dân chủ và cởi mỡ hơn, đề cao pháp luật hơn.
-
Bên cạnh giáo dục công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức xuất hiện đông đảo các doanh nhân, tiểu chủ, chủ trang trại phấn đấu vì sự ngiệp “dân giàu, nước mạnh”
-
Thành tựu xóa đoi giảm nghèo được nhân dân đồng tình, quốc tế thừa nhận.
-
Coi phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hang đầu để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
-
Có cố gắng thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, chăm sóc sức khỏe nhân dân, có cs tự cấp và bảo hiễm y tế cho người nghèo
Hạn chế :
-
Giáo dục và đào tạo còn những hạn chế, yếu kém kéo dài, gây bức xúc trong XH
-
Áp lực gia tăng dân số vẫn còn lớn, chất lượng dân số thấp, vấn đề việc làm rất bức xúc và nan giải
-
Sự phân hóa giàu nghèo và bất công XH tiếp tục gia tăng đáng lo ngại
-
Mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân còn thấp chênh lệch giữa các vùng, tầng lớp dân cư
-
Một số vấn đề xã hội bức xúc cũ và mới chậm được giải quyết
-
Tệ nạn xã hội gia tăng, diễn biến phức tạp
-
Môi trường sinh thái bi ô nhiễm nghiêm trọng, tài nguyên quốc gia bị khai thác bừa bãi
-
Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu xuống cấp, nhiều bất cập, an sinh xã hội chưa được đãm bảo
Nguyên nhân :
-
Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và cs XH, chạy theo số lượng ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững XH
-
Quản lý XH còn nhiều bất cập không theo kịp sự phát triển KT XH
Câu 14:Đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối
a.
Tình hình TG từ thập kỉ 80, thế kỷ XX đến nay:
Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng KH và công nghệ( đặc biệt là CNTT) tiếp tục phát triển mạnh mẽ tác động mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống của các quốc gia dân tộc
Các nước XHCN lâm vào khung hoảng sâu sắc những cuộc chiến tranh cục bộ , xung đột tranh chấp vẫn còn, những xu thế chung của thế giới là hòa bình và hợp tác phát triển Xu thế chạy đua phát triển kinh tế nhất là các nước đang phát triển đã thay đổi tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hóa đa dạng hóa quan hệ quốc tế. Các nước đổi mới tư duy về quan điểm về sức mạnh, vị thế quốc gia đó là sức mạnh kinh tế được đạt ở vị trí quan trọng hàng đầu.
Xu thế toàn cầu hóa ngày càng phát triển mạnh mẽ với nhiều tác động tích cực, tiêu cực của nó. Điều đó đòi hỏi các nước cơ muốn thoát khỏi nguy cơ bị biệt lập, tụt hậu, kém phát triển thì phải tích cực, chủ động tham gia vào các quá trình toàn cầu hóa đồng thời phải có bản lĩnh cân nhắc một cách cẩn trọng các yếu tố bất lợi để vượt qua. Tài đại hội IX của Đảng chỉ rỏ “Toàn cầu hóa là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia, xu thế này đang được một số nước phát triển và tập đoàn tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh”.
Tình hình khu vực châu Á – Thái Bình Dương từ những năm 1990 có nhiều chuyển biến mới đó là tuy tồn tại nhiều bất ổn( vấn đề hạt nhân, vấn đề tranh chấp lãnh hải,…) nhưng vẫn được đánh giá là khu vực ổn định, là khu vực có tiềm lực lớn và năng động về phát triển kinh tế, xu thế hòa bình và hợp tác trong khu vực phát triển mạnh.
Y
êu cầu của CM Việt Nam( phá thế bao vây, cấm vận chống tụt hậu về kinh tế):
Vấn đề giải tỏa tình trạng dối đầu, thù địch, phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến tới bình thường hóa và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước khác, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung xây dựng kinh tế là nhu cầu cần thiết và cấp bách với nước ta.
Nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế đặt ra gay gắt để giải quyết tình trạng nền kinh tế khủng hoảng trầm trọng( do hậu quả chiến tranh, những khuyết điễm chủ quan) và thu hẹp khoảng cách tụt hậu về kinh tế giửa nước ta và các quốc gia khác.
Những đặc điểm, xu thế quốc tế và yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng VN nêu trên là cơ sở để Đảng xác định quan điểm và hoạch định chủ trương, chính sách đối ngoại thời kỳ đổi mới
b. Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối
Giai đoạn 1986-1996: Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế.
+ Đại hội VI của Đảng ( 12 /1986) Đảng ta nhận định: “ xu thế mở rộng phân công, hợp tác giữa các nước, kể cả các nước có chế độ kinh tế – xã hội khác nhau,cũng là những điều kiện rất quan trọng đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta”. Từ đó Đảng chủ trương phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới và đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa, với các nước công nghiệp phát triển, các tổ chức và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.
+ Triển khai chủ trương của Đảng, tháng 12-1987, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành
+ Tháng 5-1988, Bộ chính trị ra nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình tình mới. “Củng cố và giư vững hoà bình để tập trung sức xây dựng và phát triển kinh tế. Nghị quyết này đã đánh dấu sự đổi mới tư duy quan hệ quốc tế và chuyển hướng toàn bộ chiến lược đối ngoại của Đảng ta. Sự chuyển hướng này đã đặt nền móng hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,mở rộng, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế
+ Từ năm 1989, Đảng chủ trương xoá bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu
+ Đại hội VII của Đảng ( 6/1991) đề ra chủ trương “hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị – xã hôi khác nhau, trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình”, với phương châm “ Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”.
+ Hội nghị giữa nhiệm kỳ khoá VII (1/1994) chủ trương triển khai mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập tự chủ , mở rộng, đa dạng hoá và đa phương hoá quan hệ đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, da dạng hóa đa phương hóa quốc tế.
Như vậy quan điểm chủ trương đối ngoại rộng mở được đề ra từ Đại hội lần thứ VI, sau đó được các nghị quyết trung ương từ khoá VI đến khoá VII phát triển đã hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế.
Giai đoạn 1996-2008: Bổ sung và phát triển đương lối đối ngoại theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Đại hội VIII (6/1996) xác định rõ hơn quan điểm đối ngọai với các nhóm đối tác như: ra sức tăng cường quan hệ với các nước láng giềng và các nước trong tổ chức ASEAN; không ngừng củng cố quan hệ với các nước bạn bè truyền thống; coi trọng quan hệ với các nước phát triển và các trung tâm kinh tế - chính trị thế giới; đoàn kết với các nước đang phát ttriển, với phong trào không liên kết; tham gia tích cực và đóng góp cho hoạt động của các tổ chức quốc tế, các diễn đàn quốc tế
+ Đại hội IX của Đảng (4/2001), Đảng nhấn mạnh chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực
+ Tháng 11-2001, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 07 về hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị quyết đề ra 9 nhiệm vụ cụ thể và 6 biện pháp
+Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khoá IX (ngày 5-1-2004) nhấn mạnh yêu cầu chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để sớm ra nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO); kiên quyết đấu tranh với mọi biểu hiện của các lợi ích cục bộ làm kìm hãm tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (tháng 4-2006) Đảng nêu quan điểm : thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Đồng thời đề ra chủ trương “ chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”.
2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
- Cơ hội và thách thức.
Về cơ hội: Xu thế hoà bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hoá kinh tế tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế. Mặt khác, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thê và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
Về thách thức: Những vấn đề toàn cầu như phân hoá giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia...gây tác động bất lợi đối với nước ta.
Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: Sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia; những biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế – tài chính.
Ngoài ra, lợi dụng toàn cầu hoá, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “dân chủ”, “ nhân quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta.
Giữa cơ hội và thách thức có mối quan hệ,tác dụng qua lại có thể chuyển hóa lẫn nhau.
- Mục tiêu nhiệm vụ đối ngoại .
Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước; kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Tư tưởng chỉ đạo.
Một là: Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam.
Hai là: Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.
Ba là: Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác; đấu tranh để hợp tác; tránh trực diện đối đầu, tránh để bị đẩy vào thế cô lập.
Bốn là: Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thê giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hoà bình, hợp tác với khu vực;chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực toàn cầu.
Năm là: Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.
Sáu là: Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế – xã hội; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tê quốc tế.
Bảy là: Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Tám là: Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước.
Chín là: Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
b. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh kế quốc tế :
- Đưa ra các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững: Hội nhập sâu sắc và đầy đủ vào nền kinh tế thế giới, nước ta sẽ có địa vị bình đẳng với các thành viên khác khi tham gia vào việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, thiết lập một trận tự kinh tế mới công bằng hơn; có điều kiện thuận lợi để đấu tranh bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp Việt Nam trong các cuộc tranh chấp thương mại với các nước khác, hạn chế được những thiệt hại trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp, cần vận dụng các ưu đãi mà WTO dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển, phải hội nhập từng bước, dần dần mở cửa thị trường theo một lộ trình hợp lý.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực cho bộ máy nhà nước
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tê
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong qua trình hội nhập, kết hợp hài hoà giữa giữ gìn và phát huy các giảtị văn hoá truyền thống với tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hoá tiên tiến trong quá trình hội nhập
- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập, có các phương án chống lại âm mưu “diễn biến hoà bình” của cá thế lực thù địch.
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân ; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại
- Đổi mới và tăngcường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. Tập trung xây dựng cơ sở đảng trong các doanh nghiệp và xây dựng giai cấp công nhân trong điều kiện mới
3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a. Thành tựu và ý nghĩa
Một là, phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc (ngày 10-11-1991); tháng 11-1992 Chính phủ Nhật Bản quyết định nối lại viên trợ ODA cho Việt Nam; Hoa Kỳ (ngày 11-7-1995). Tháng 7-1995 Việt Nam ra nhập ASEAN, …
Hai là, giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan. Đàm phán thành công với
Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá( thiết lập, mở rộng quan hệ với các nước, tham gia tích cực tại LHQ,..)
Bốn là, tham gia các tổ chức quốc tế( AFTA,APEC,WTO)
Sáu là: từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh.
b. Hạn chế và nguyên nhân:
- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lúng túng, bị động. ...
- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh.
- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết.
- Doanh nghiệp nước ta còn yếu kém cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh
- Đội ngũ cán bộ công tác còn thiếu và yếu:công tác tổ chức chỉ đạo chưa sát và cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biết về luật pháp quốc tế, về kỷ thuật kinh doanh
- công tác nghiên cứu dự báo chiến lược về đối ngoại có mặt hạn chế. Sự phối hợp đối ngoại của Đảng , ngaoij dao nhà nước và ngoại dao nhân dân, giữa các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa đối ngoại chưa thật đồng bộ.
Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip