Khái niệm tín dụng, khái niệm hoạt động tín dụng và các tổ chức tín dụng:
1. Khái niệm tín dụng, khái niệm hoạt động tín dụng và các tổ chức tín dụng:
a. Khái niệm tín dụng:
"Tín dụng" xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Tiếng Anh là Credit.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, "tín dụng" có nghĩa là sự vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Khái niệm tín dụng trên đây được thể hiện ba mặt cơ bản sau đây:
+ Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.
+ Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.
+ Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi lợi tức. Một quan hệ được gọi là tín dụng phải đầy đủ cả ba mặt.
* Tín dụng ra đời rất sớm gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hoá. Cơ sở ra đời của tín dụng xuất phát từ:
- Có sự tồn tại và phát triển của hàng hoá
- Có nhu cầu bù đắp thiếu hụt khi gặp biến cố nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh, đảm bảo cuộc sống bình thường.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng, tuỳ thuộc vào giác độ tiếp cận mà tín dụng có thể được hiểu như là:
Sự trao đổi các tài sản hiện tại để được nhận các tài sản cùng loại trong trong lai. Hoặc có thể định nghĩa tín dụng như là quan hệ kinh tế, theo đó một người thoả thuận để người khác được sử dụng số tiền hay tài sản của mình trong một thời gian nhất định với điều kiện có hoàn trả.
Trong đời sống, tín dụng hiện diện dưới nhiều hình thái khác nhau. Tín dụng thương mại là một doanh nghiệp thỏa thuận bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Tín dụng Ngân hàng việc các Ngân hàng thương mại huy động vốn của khách hàng để sau đó lại cho khách hàng khác vay với mục đích kiếm lời.
Ngoài ra, việc Chính phủ hay những doanh nghiệp phát hành các trái phiếu ra ngoài công chúng để vay tiền của các tổ chức, cá nhân cũng được xem là những hình thức tín dụng.
Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nghiệp vụ cho thuê tài chính do những công ty cho thuê tài chính thực hiện đối với khách hàng là các doanh nghiệp cũng được xem là một hình thức tín dụng đặc thù của nền kinh tế thị trường.
b/ Khái niệm hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng
Theo khoản 8 và khoản 10, điều 20, Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín dụng được định nghĩa là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thoả thuận cấp tín dụng cho khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Khác với các loại hình giao dịch khác ở những đặc điểm sau đây:
- Về chủ thể, một bên tham gia giao dịch bao giờ cũng là tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện hoạt động tín dụng theo qui định của pháp luật. Chủ thể này tham gia giao dịch với tư cách là người đầu tư (người cho vay hay chủ nợ) và có quyền đòi tiền của người nhận đầu tư (người vay hay con nợ) khi hợp đồng đáo hạn.
-Về nguồn vốn, các tổ chức tín dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động của tổ chức, cá nhân thông qua các hình thức nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu hay vay nợ của tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng. Đặc điểm này cho phép phân biệt hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng với hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, với đặc tính của nguồn vốn cho vay là vốn dự trữ phát hành.
- Cơ chế kinh doanh của tổ chức tín dụng là "đi vay để cho vay" nên hoạt động tín dụng của các tổ chức này thường có độ rủi ro cao và có ảnh hưởng dây chuyền đối với nhiều tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
c. Khái niệm tổ chức tín dụng:
Việt Nam, Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng 12/12/97 quy định:
"Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán".
+ Tổ chức tín dụng là một doanh nghiệp nhưng khác các doanh nghiệp khác:
+ Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp có đối tượng kinh doanh trực tiếp là tiền tệ.
+ Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính, chủ yếu và thường xuyên mang tính nghề nghiệp là hoạt động Ngân hàng.
+ Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp chịu sự quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
+ Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về Ngân hàng và các quy định khác của pháp luật.
Ví dụ: Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Thương mại quốc doanh vừa chịu sự điều chỉnh của luật các Tổ chức tín dụng, vừa chịu sự điều chỉnh của luật Doanh nghiệp Nhà nước.
Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip