Khang nguyen vsv

Câu 24: Phân tích được các thành phần KN của vi khuẩn và virus

         KN của vi khuẩn

Thành phần cấu trúc tế bào:

-KN vách (thân O)

 +Thành phần hóa học cơ bản: peptidoglycan, ngoài ra còn 1 số lớp khác:

 +Vi khuẩn Gram dương:

         .)Có thêm lớp acid teichoic bên ngoài. Nó và/hoặc lớp polysaccarid tạo nên tính đặc hiệu KN O

         .)1 số còn có KN khác ở ngoài cùng: protein A của tụ cầu vàng, lớp sáp của Mycobacterium

 +Vi khuẩn gram âm:

         .)Cấu trúc KN vách phức tạp hơn vi khuẩn Gram dương.

         .)Ngoài lớp peptidoglycan là các lớp phospholipid A và B (quyết định tính độc của nội độc tố), 2 lớp polysaccarid quyết định tính đặc hiệu KN

         .)KN nội độc tố bản chất hóa học là LPS, không được sử dụng để sản xuất vaccin

         .)Ở 1 số vi khuẩn Gram âm như lậu cầu ngoài lớp polysaccarid còn có 1 vài lớp protein

-KN vỏ/bề mặt (K)

 +Bản chất hóa học của vỏ có 2 loại

         .)polypeptid: như vỏ của trực khuẩn than, dịch hạch, được tổng hợp từ các acid amin dạng D

         .)polysaccarid: như phế cầu, được tổng hợp từ acid uronic với các đường khác

 →Vỏ vi khuẩn gây miễn dịch không mạnh. KN vỏ được dùng để phân loại 1 số vi khuẩn

 +Khi vỏ bị kết hợp bởi KT đặc hiệu sẽ hình thành phản ứng phình vỏ, quan sát được bằng phương pháp nhuộm mực tầu

-KN lông (H)

 +Các trực khuẩn có lông .....

 +Lông cấu tạo bởi các acid amin dạng D nên việc xử lý KN của TB miễn dịch không thuận lợi và đáp ứng KT không mạnh

 +Khi các sợi lông bị kết hợp bởi KT đặc hiệu, lông bị bất động, vi khuẩn không di chuyển được. KN lông để phân loại 1 sô vi khuẩn, như Samonella

Các sản phẩm ngoại tiết

-Ngoại độc tố

 +1 số vi khuẩn có ngoại độc tố:....

 +Bản chất: protein hoặc polypeptid nên đều là KN tốt. Nhưng 1 số ngoại độc tố là những chuỗi ngắn polypeptid và có thêm 1 số đường đơn hoặc lipid thì tính KN yếu, tính chịu nhiệt tăng

 +Hầu hết ngoại độc tố có thể được xử lý với formalin 0,5% ở 37°C trong 1-2 tháng tạo giải độc tố, mất tính độc nhưng vẫn còn tính KN. Do đó được dùng để sản xuất vaccin (DPT), phân loại vi khuẩn

-Enzym ngoại bào

 +Gồm 2 loại: enzym chuyển hóa và enzym độc lực.

 +1 số enzym độc lực: hyaluroniase, leucocidin, hemolysin, coagulase.....

 +Các enzym này có tính KN tốt, kích thích tạo KT đặc hiệu, có thể được sử dụng trong chẩn đoán (ASLO)

         KN của virus

Thành phần cấu trúc của virus

-Acid nucleic: là bán KN

-Protein capsid: là những KN quan trọng, được dùng trong phân loại và vaccin của nhiều virus, VD Picornavirus

 Acid nucleic cộng với capsid tạo thành nucleoprotein là KN hoàn toàn, là thành phần KN duy nhất của các virus không có envelop. Ở virus cúm, ribonucleoprotein là KN đặc hiệu týp.

-Envelop: thường gồm gai nhú (bản chất glycoprotein) cắm trên màng dilipid

 +Gai nhú là những KN quan trọng để xác định virus có envelop.

 +Gai nhú cũng là phân tử bám và xâm nhập của nhiều virus nên được dùng sản xuất vaccin, VD Myxovirus

Các KN hòa tan: ít có vai trò trong chẩn đoán và phân loại virus

-Thành phần cấu trúc tổng hợp thừa

-KN bề mặt bong ra

-Một số enzym cấu trúc

Câu 25: Trình bày ứng dụng của KN vi sinh trong y học

         Chẩn đoán

-Chẩn đoán trực tiếp: dùng KN VSV sản xuất kháng huyết thanh mẫu để

 +Xác định tên VSV bằng kháng huyết thanh mẫu (có KT đã biết)

 +Phát hiện trực tiếp KN của VSV có trong bệnh phẩm

-Chẩn đoán gián tiếp: dùng KN mẫu (đã biết tên) để phát hiện KT đặc hiệu trong các dịch cơ thể, thường là trong huyết thanh→còn được gọi là phản ứng huyết thanh học

         Phòng chữa bệnh

-Dùng KN VSV sản xuất vaccin

-Dùng KN VSV sản xuất kháng huyết thanh để chữa bệnh/điều trị dự phòng

         Điều tra dịch tễ học

-Dùng KN VSV phát hiện KT trong huyết thanh người/động vật

         Nghiên cứu y học

-Phân loại VSV

-Nghiên cứu miễn dịch học

-Đánh giá đáp ứng miễn dịch đối với vaccin

Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip

Tags: #hieu