KIỂM TOÁN CĂN BẢN

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN

1.1. Khái niệm bản chất của kiểm toán:

· khái niệm : là quá trình các chuyên gia độc lập có thẩm quyền ,có kĩ năng nghiệp vụ tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng của 1đơn vị nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được xây dựng.

· Chủ thể của quá trình kiểm toán( các chuyên gia độc lập có thẩm quyền có kỹ năng nghiệp vụ - kiểm toán viên).

- Tính độc lập của người KTV trong quy trình kiểm toán là vô cùng quan trọng bởi giúp cho người KTV trong quá trình tư duy,lập kế hoạch ,tổ chức và thực hiện kiểm toán ko bị chi phối hay tác động bởi bất kì 1 yếu tố nào khác dẫn đến lệch lạc kết quả kiểm toán.

+ Độc lập về chuyên môn : trong quá trình kiểm toán người KTV chỉ được phép tuân theo luật pháp và các chuẩn mực chuyên môn mà ko được để bị tác động hay chi phối bởi 1 yếu tố nào khác.

+ Độc lập về quan hệ kinh tế,quyền lợi kinh tế: người KTV ko được tiến hành kiểm toán ở những đơn vị ,tổ chức mà mình có quan hệ kinh tế,quyền lợi kinh tế ,đặc biệt ko được vừa thực hiện kế toán ,kiểm toán cùng 1 đơn vị(góp cổ phần,vay vốn,cho vay,mở các đại lý tiêu thụ của công ty,kí kết hợp đồng công ty...)

+ Độc lập trong các mối quan hệ gia đình ,họ hàng: là người KTV ko được có quan hệ họ hàng thân thuộc với những người trong bộ máy quản lý đơn vị được kiểm toán

- Nếu tính độc lập là đk cần thì năng lực của người KTV lại là đk kiện đủ để giúp cho việc kiểm toán diễn ra 1 cách hiệu quả và thành công nhất.

+ Năng lực của người KTV bao gồm các yếu tố về kỹ năng,phẩm chất ,chuyên môn nghiệp vụ mà người KTV cần có để có thể tổ chức và thực hiện việc kiểm toán 1 cách hiệu quả nhất.

- Quyền hạn : người KTV phải có đủ quyền hạn trong quá trình kiểm toán để có thể thu thập được số lượng bằng chứng thực sự cần thiết trong quá trình kiểm toán để có thể đưa ra kết luận kiểm toán chính xác nhất sau khi đã tiến hành xem xét và đánh giá chúng.

- Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp: KTV phải là người trung thực ,khách quan ,bảo mật,có tư cách nghề nghiệp,phải là người thận trọng,luôn tôn trọng pháp luật và các chuẩn mực chuyên môn.

· Thu thập và đánh giá bằng chứng: (bằng chứng kiểm toán)

- Kn bằng chứng về kiểm toán: là các loại tài liệu các thông tin mà KTV sử dụng phân tích ,xem xét và đưa ra kết luận trên đó.

- Thu thập bằng chứng thực sự cần thiết,nếu thì độ tin cậy ko cao vì các thông tin có thể bị đánh giá sai lệch ko chuẩn xác làm cho hiệu quả của kiểm toán mang lại ko cao. Nếu số lượng bằng chứng thu thập quá nhiều thì chi phí của kiểm toán tăng cao,khiến cho hiệu quả của kiểm toán giảm. Vì vậy khi tiến hành kiểm toán cần xem xét và lựa chọn ra những bằng chứng kiểm toán nào thật sự cần thiết cho cuộc kiểm toán để cuộc kiểm toán đem lại hiệu quả cao nhất

· Khách thể của kiểm toán(các đơn vị kiểm toán): có thể các tổ chức kinh tế ,đơn vị hành chính sự nghiệp có tư cách pháp nhân. Xí nghiệp đơn vị thành viên ko có tư cách pháp nhân hoặc cửa hàng ,cá nhân (tổ ,đội,phòng ban...). Chương trình, dự án,công trình có sự tham gia của 1 hay nhiều đơn vị.

· Đối tượng kiểm toán: ( các thông tin có thể định lượng và các chuẩn mực đã được xây dựng ) :

- Kn : các thông tin có thể định lượng là các thông tin có thể lượng hóa được hoặc có thể tiến hành so sánh ,đối chiếu,kiểm tra lại được.

+ thông tin tài chính là các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của DN, đơn vị.

+ thông tin phi tài chính : ngược lại chỉ mang tính chất bổ sung ít khi được sử dụng để đưa ra kết luận

· Báo cáo kiểm toán: do chính các KTV lập và công bố để đưa ra ý kiến nhận xét của mình về các thông tin đã được kiểm toán. Tùy vào từng cuộc ,từng loại hình kiểm toán mà báo cáo kiểm toán có thể thay đổi hoặc khác nhau về bản chất cũng như nội dung nhưng trong mọi trường hợp thì BC kiểm toán luôn phải đảm bảo các yếu tố sau.

- Nội dung: thể hiện ý kiến nhận xét ,kết luận của KTV. Cung cấp thông tin cho người đọc ,người sử dụng về mức độ tương quan và phù hợp giữa các thông tin đã được kiểm toán ở đơn vị với các chuẩn mực đã được xây dựng.

- Hình thức: BC kiểm toán có thể khác nhau ,có thể thay đổi từ các loại BC phức tạp = văn bản đến các loại BC đơn giản chỉ = miệng,tùy thuộc vào đối tượng được kiểm toán.

1.2 Đối tượng kiểm toán :

· Tài liệu kế toán : là BCTC cùng các tài liệu khác có liên quan đây là 1 đối tượng trực tiếp và thường xuyên của mọi cuộc kiểm toán.

- Những đối tượng cụ thể của kiểm toán thuộc phạm vi tài liệu kế toán bao gồm :

+ tính hiện thực của các thông tin kế toán.

+ tính hợp pháp của các biểu mẫu ,của trình tự luân chuyển các tài liệu

+ tính hợp lý của đối tượng kế toán phù hợp với nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

+ tính pháp lí trong việc thực hiện luật pháp ,chuẩn mực chế độ kinh tế tài chính.

· Thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính : do đặc tính của từng loại tài sản cũng như mối quan hệ về kinh tế của từng loại là khác nhau đòi hỏi phải chia công tác kiểm toán nghiệp vụ thành những phần hành khác nhau. Các phần hành đó bao gồm :

- Nghiệp vụ về tiền mặt (thu ,chi,tồn quỹ..)

- Nghiệp vụ về thanh toán(nợ trả trước,vay...)

- Nghiệp vụ về hàng hóa (bảo quản,sử dụng..)

- Nghiệp vụ về TSCĐ (nâng cấp,sửa chữa..)

- Nghiệp vụ về kinh doanh( mua,bán,đầu tư..)

- Nghiệp vụ về tài chính(phân phối,tạo vốn..)

Tùy vào đặc điểm của mỗi 1 đơn vị và loại hình cũng như yêu cầu của kiểm toán cụ thể mà ta có thể tiến hành lược bỏ hoặc xác nhập các nghiệp vụ cơ bản trên,để có được những phần hành kiểm toán phù hợp nhất,hiệu quả nhất,thích hợp nhất.

· Thực trạng hoạt động tài chính:

- Kn : là quá trình kế hoạch hóa và thực hiện việc dùng tiền để giải quyết các mối liên hệ kinh tế trong các lĩnh vực ,đầu tư kinh doanh,thanh toán,phân phối nhằm đạt được lợi ích về mặt kinh tế.

- Các nguyên tắc cơ bản mà hoạt động tài chính phải tuân theo nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ theo những mục tiêu đã được xác định bao gồm :

+ hoạt động tài chính phải có mục tiêu rõ ràng và phải được kế hoạch hóa

+ hoạt động tài chính phải đảm bảo,tiết kiệm,và có lợi

+ hoạt động tài chính phải tuân thủ pháp luật và các thể lệ tài chính

· Hiệu quả hiệu năng: ngày nay kiểm toán đã phát triển mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực có thể là những lĩnh vực về tài chính hoặc các vấn đề chấp hành chính sách ,quy định.. không những thế còn phát triển trong cả những lĩnh vực phi sx kinh doanh nhất là kiểm toán về hiệu lực hiệu quả cũng như tính kinh tế các hoạt động nhằm đem lại hiệu quả cao trong quản lí chiến thắng trong cạnh tranh và tối đa hóa được lợi nhuận. Đây là 1 đối tượng tương đối mới của kiểm toán cần phải có những chuẩn mực cụ thể để có thể đánh giá được hiệu quả cũng như hiệu năng . Tuy nhiên trên góc độ là đối tượng kiểm toán cần phải nhận thức rõ ràng hiệu quả và hiệu năng là 1 bộ phận của kiểm toán nghiệp vụ ,1 chương trình ,1 dự án cụ thể.

1.3Chức năng của kiểm toán :

· Chức năng xác minh : là 1 chức năng hướng về quá khứ,KTV thực hiện chức năng xác minh nhằm khẳng định về mức độ trung thực của các tài liệu cũng như tính pháp lí của việc thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,hay việc lập các bảng khai tài chính. Tuy nhiên để có thể khắng định được những điều đó thì nhữn người KTV cần phải thực hiện các công việc thông qua 2 nội dung cơ bản sau :

+ xác minh độ tin cậy của các con số và các thông tin mà đơn vị đã công bố

+ xác minh về tính quy tắc

· Chức năng bày tỏ ý kiến: là 1 chức năng hướng về tương lai. Chức năng này được thể hiện thông qua 2 góc độ là tư vấn và phán xử như 1 quan tòa.

- Tư vấn : là đưa ra lời khuyên giúp cho Dn nâng cao được hiệu quả kinh tế và hiệu năng quản lý. Chức năng tư vấn được sử dụng chủ yếu ở khu vực châu Á và Bắc Mỹ ,hoạt động tư vấn trước hết và chủ yếu được thực hiện trong các lĩnh vực nguồn thu và sử dụng công quỹ cùng với các hoạt động về sx,kinh doanh,cũng như các dự án ngoài ngân sách.

- Phán xử như 1 quan tòa : được thấy rõ nét nhất ở Pháp và Tây Âu ,tại đây các cơ quan kiểm toán nhà nước có quyền kiểm tra các tài liệu và tình hình quản lý ở các tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước để xác minh về tính chính xác và hợp lý của các tài liệu thu, chi, quản lý ngân sách và đồng thời cơ quan này cũng có quyền xét xử như 1 quan tòa. Thông qua các phán xét ,phán xử

CHƯƠNG 2 : CÁC LOẠI HÌNH KIỂM TOÁN

2.1 Phân loại kiểm toán theo đối tượng cụ thể :

Phân loại

Kiểm toán hoạt động

Kiểm toán tuân thủ

Kiểm toán BCTC

Khái niệm

Là loại hình kiểm toán nhằm kiểm tra và đánh giá về tính hiệu lực,hiệu quả và tính kinh tế của các hoạt động kiểm toán.

-tính hiệu lực : là khả năng hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đặt ra ở đơn vị

-tính hiệu quả : là việc đạt được kết quả cao nhất với 1 lượng nguồn lực nhất định hay đây còn được gọi là nguyên tắc tối đa.

-tính kinh tế : là sự khai thác và sử dụng tối ưu tiết kiệm nhất các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đề ra. Hay đây còn được gọi là nguyên tắc tối thiểu.

Là loại hình kiểm toán nhằm kiểm tra đánh giá để xem xét các đơn vị được kiểm toán trong việc tuân thủ các quy định của các cấp có thaamt quyền đã ban hành

Là loại kiểm toán nhằm kiểm tra và xác minh về tính trung thực,hợp lý hợp thức ,hợp pháp của các BCTC được kiểm toán.

Đối tượng

Tính hiệu lực hiệu quả và tính kinh tế của các DN (phương án sx,kinh doanh,quy trình công nghệ,1 loại TSCĐ,chất lượng thực thi công việc của 1 cá nhân hay bộ phận hoặc có thể là 1 hệ thống kiểm soát nội bộ.

Là thực trạng việc chấp hành các quy định có thẩm quyền đã ban hành(chủ yếu trong các lĩnh vực sau: kiểm toán về thuế,doanh thu để tính thu nhập chịu thuế ,các chi phí hợp lí trong kì,các thu nhập chịu thuế khác,kiểm toán về việc chấp hành các chính sách về chế độ,tài chính kế toán,kiểm toán về việc thi hành các điều khoản trong hoạt động kinh tế ,tín dụng)

Là tính trung thực,hợp lý ,hợp thức ,hợp pháp của các BCTC hay nói cách khác là chúng ta sẽ tiến hành kiểm tra và xác minh về độ trung thực của các BCTC và các sổ sách kế toán có liên quan cũng như độ tin cậy sự phù hợp của các số liệu nằm trên BCTC

Chuẩn mực sử dụng

Thường mang tính chủ quan bởi 2 lí do sau đây :

-ko có 1 chuẩn mực nào có thể dễ dàng áp dụng cho tất cả mọi hoạt động,cũng như ko dễ dàng xác định về tiêu chuẩn biểu mẫu như trong kiểm toán hoạt động tài chính

-trong 1 số trường hợp chúng ta chỉ có thể đánh giá được 1 số mặt mà ko thể đánh giá được tổng thể ,khi đứng trên những khía cạnh khác nhau thì việc đánh giá sẽ dẫn đến kết quả khác nhau.

Mang tính khách quan ,chúng được xác minh 1 cách dễ dàng và gắn liền với các quy tắc ,thủ tục được kiểm toán.

Thường mang tính khách quan đa số là các quy định pháp lý về kế toán và những quy định khác có liên quan

Chức năng

Do việc thiết lập các chuẩn mực riêng cho kiểm toán hoạt động là chưa thực hiện được nên trong thực tế các KTV thường quan tâm tới việc đưa ra những gợi ý hơn là việc tường trình về kết quả. Chính vì vậy mà kiểm toán hđ được thực hiện chức năng tư vấn

Chủ yếu thực hiện việc xác minh ,chức năng hướng về quá khứ.

Thực hiện đồng thời 2 chức năng : xác minh và bày tỏ ý kiến

2. 2 Phân loại theo bộ máy nhà nước:

Phân loại

Kiểm toán nhà nước

Kiểm toán nội bộ

Kiểm toán độc lập

Khái niệm

Là loại hình kiểm toán do các KTV nhà nước thực hiện theo kế hoạch hàng năm chủ yếu là kiểm tra nền tài chính công.

Là loại hình kiểm toán do các KTV nội bộ của đơn vị tiến hành nhằm mục đích quản trị và điều hành các hoạt động của DN

Là bộ máy của các KTV chuyên nghiệp hành nghề kiểm toán và thực hiện các dịch vụ về thuế,kế toán,tài chính...

Chủ thể

Các kiểm toán viên nhà nước

Các KTV nội bộ

Là các KTV độc lập,các KTV chuyên nghiệp

Khách thể

Tất cả các tổ chức ,cá nhân ,đơn vị có sử dụng vốn và kinh phí từ ngân sách nhà nước.

Tất cả các tổ đội,bộ phận,cá nhân,phân xưởng... thực hiện các nhiệm vụ được giao của DN

+ các chương trình dự án với sự tham gia của 1 hay 1 vài cá nhân,tổ đội...

Tất cả các tổ chức ,cá nhân ,đơn vị có nhu cầu sử dụng kiểm toán.

Lĩnh vực hoạt động

Là kiểm toán tuân thủ kết hợp kiểm toán BCTC ngoài ra nó có thể thực hiện các cuộc kiểm toán hoạt động để đánh giá về tính hiệu lực ,hiệu quả,kinh tế của các chương trình ,dự án nào đó hoặc về 1 hoạt động của 1 đơn vị được kiểm toán.

Là kiểm toán hoạt động vì theo kn đã chỉ rõ tuy nhiên vẫn thực hiện kiểm toán tuân thủ và kiểm toán BCTC để nhằm phục vụ tốt nhất cho DN nếu DN đòi hỏi.

Trong các cuộc kiểm toán BCTC tuy nhiên vẫn thực hiện kiểm toán hoạt động và

kiểm toán tuân thủ tùy theo yêu cầu của đơn vị khách hàng

Đặc trưng cơ bản

+ Tiến hành các cuộc kiểm toán có tính cưỡng chế,bắt buộc và được thực hiện theo kế hoạch hàng năm.

+ có tính pháp lí cao nhất.

+ chi phí của cuộc kiểm toán: đơn vị được kiểm toán ko phải trả phí mà các KTV nhà nước (thực chất là các viên chức nhà nước) đã được hưởng lương từ ngân sách nhà nước

+mặc dù tính pháp lý của kiểm toán nhà nước cao nhưng độ tin cậy của kiểm toán nhà nước bị hạn chế do đó bị hạn chế về tính độc lập điều này lý giải vì sao mà BC kiểm toán nhà nước chủ yếu được sử dụng để điều hành và quản lý các hoạt động.

+ mang tính chất cưỡng chế bắt buộc ko thu phí vì họ hoạt động cho chính các DN

+ việc DN trả lương cho các KTV nội bộ đồng nghĩa với việc tính độc lập của BC kiểm toán nội bộ sẽ bị hạn chế,nó sẽ chỉ có giá trị lưu hành trong nội bộ mà ko có giá trị pháp lí đối với bên ngoài

+ + Tiến hành các cuộc kiểm toán có thu phí trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng thông qua thư mời và hợp đồng kiểm toán

+ BC kiểm toán của các KTV độc lập ko những có giá trị về mặt pháp ý cao mà tính độc lập và độ tin cậy rất lớn,đó là lý do nhiều đối tượng muốn sử dụng kết quả của BC kiểm toán này.

Quy mô,mô hình tổ chức

Tùy và từng quan điểm,quốc gia khác nhau ,dựa trên 3 mô hình như sau:

+ bộ phận kiểm toán nhà nước có mô hình cơ quan kiểm toán nhà nước độc lập với cơ quan lập pháp và hành pháp

+ mô hình cơ quan kiểm toán nhà nước trực thuộc cơ quan lập pháp

+ mô hình cơ quan kiểm toán nhà nước trực thuộc chính phủ

+ Phải độc lập với các bộ phận khác trong DN kể cả là phòng kế toán tài chính

+ bộ phận kiểm toán nội bộ sẽ chỉ trực thuộc và chịu sự quản lý của chủ DN

+ bộ phận kiểm toán nội bộ sẽ được tổ chức ,bố trí dựa theo quy mô của DN(số lượng nhân viên luôn là số lẻ)

Được tổ chức dưới 2 dạng chính:

+ văn phòng kiểm toán

+ công ty kiểm toán

CHƯƠNG 3 : CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG KIỂM SOÁT

3.1 Gian lận :

- Kn : là hành vi cố ý lừa dối có liên quan đến việc tham ô ,biển thủ tài sản hoặc xuyên tạc các thông tin nhằm che dấu đi sự thật

- các dạng của gian lận :

+ cố tình bỏ sót 1 số chứng từ chi phí

+ xử lí chứng từ theo ý chủ quan(xuyên tạc,làm giả,sửa đổi chứng từ)

+ che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin,các tài liệu,các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để nhằm làm sai lệch các BCTC

+ cố tình tính toán sai về mặt số học để làm sai lệch BCTC đem lại ích lợi cho cá nhân,bộ phận

+ cố tình áp dụng sai các chuẩn mực ,chế độ,nguyên tắc,phương pháp về kế toán các chính sách về tài chính

+ ghi chép các nghiệp vụ ko đúng sự thật

3.2 Sai sót :

- Kn : là những lỗi hoặc sự nhầm lẫn tuy ko cố ý nhưng vẫn ảnh hưởng đến BCTC

- các dạng sai sót : + do tính toán sai,ghi chép sai

+ bỏ sót hoặc hiểu sai dẫn đến làm sai lệch các khoản mục ,các hoạt động kinh tế phát sinh

+ áp dụng sai các chuẩn mực ,các nguyên tắc ,các phương pháp,các chế độ kế toán,cũng như chính sách tài chính

3.3 Các yếu tố khiến gian lận và sai sót nảy sinh:

* gian lận : - động cơ ,sự xúi giục

- Cơ hội ,thời cơ

- Thiếu tính liêm khiết,tính chính trực

* Sai sót: - do lề lối làm việc cẩu thả,vô trách nhiệm

- do trình độ năng lực cong hạn chế

- khối lượng công việc lớn,áp lực công việc về thời gian,về tài chính

3. 4 Trọng yếu :

* KN : là 1 kn về tầm cỡ ,bản chất của các sai phạm kể cả trường hợp bỏ sót các thông tin tài chính dưới dạng đơn lẻ hay từng nhóm khiến cho ng sử dụng thông tin có thể bị sai lầm khi đưa ra quyết định hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đối với họ

* Xét đoán về tính trọng yếu :

- Định lượng : là yếu tố nói về độ lớn của các sai phạm có những sai phạm này trong trường hợp thì là trọng yếu nhưng trong trường hợp khác thì ko phải như vậy với cung độ lớn cụ thể. Khi tiến hành kiểm toán cần phải tiến hành lựa chọn ra những cơ sở để xác minh xem quy mô có phải trọng yếu hay ko là điều rất cần thiết:+lợi nhuận trước thuế

+ tổng tài sản

+ tài sản lưu động

+ Nợ phải trả

- Định tính : là yếu tố nói về bản chất của các sai phạm có những sai phạm trong trường hợp độ lớn cao nhưng chưa chắc được coi là nghiêm trọng. Một số trường hợp sai phạm ko cần phân biệt về độ lớn có thể coi là nghiêm trọng ngay lập tức:

+ các sai phạm liên quan đến luật pháp,chính sách,chế độ và những quy định mang tính nguyên tắc

+ các sai phạm liên quan đến tính trung trực của các nhà quản lí cấp cao của đơn vị

+ các sai phạm liên quan đến lợi nhuận,thu nhập của đơn vị

+ các sai phạm đã được chỉ ra nhưng ko sửa chữa

+ các sai phạm có tính chất gây hậu quả phản ứng dây chuyền

3.5 Các bước đánh giá về tính trọng yếu:

- B1: ước lượng ban đầu về tính trọng yếu

Sai phạm trên BCTC

Kết luận của kiểm toán viên

Tổng tài sản

TS lưu động,nợ phải trả,lợi nhuận trước thuế

Chấp nhận

< 3%

< 5 %

Tùy thuộc xét đoán của KTV

3-6 %

5-10 %

Ko chấp nhận

>6 %

> 10 %

- B2 : phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục ,chỉ tiêu

- B3 : ước tính sai sót của từng khoản mục.từng chỉ tiêu

- B4 : tiến hành ước tính sai sót kết hợp

- B5 : tiến hành so sánh ước lượng ban đầu về tính trọng yếu so với ước tính sai sót kết hợp

Sai sót ước tính kết hợp của ước lượng ban đầu về tính trọng yếu

Tổng tài sản

TS lưu động,nợ phải trả,lợi nhuận trước thuế

Chấp nhận

< 3%

< 5 %

Tùy thuộc xét đoán của KTV

3-6 %

5-10 %

Ko chấp nhận

>6 %

> 10 %

3.6 Rủi ro :

* Rủi ro kiểm toán (AR) audit risk: là rủi ro do ng KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét ko thích hợp . Khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu.

Các loại rủi ro ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán :

vRủi ro tiềm tàng(IR) inherent risk : là những rủi ro tiềm ẩn vốn có qdo khả năng từng hoạt động từng khoản mục trong BCTC chứa định những sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay ko có hệ thống kiểm soát nội bộ.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến (IR) :

+ bản chất kinh doanh của đơn vị khách hàng: đặc điểm sx,kinh doanh,đặc điểm của các loại hàng hóa ,dịch vụ,bản chất tính khoa học hệ thống kế toán,chế độ kế toán của đơn vị áp dụng.

+ đặc điểm ,bản chất của từng bộ phận,từng khoản mục mà ta tiến hành kiểm toán

+ độ trung thực của ban lãnh đạo đơn vị

+ đặc điểm về động cơ của đơn vị khách hàng

- Trình tự đánh giá(IR) :

+ đánh giá từ "đỉnh" đến "đáy" tương đương đánh giá từ cao đến thấp,trên đến dưới,từ tổng hợp đến cụ thể

- Ý nghĩa của việc nghiên cứu đánh giá IR : giúp rất nhiều ,có vai trò quan trọng trong khâu lập kế hoạch kiểm toán,IR cao hay thấp là căn cứ để người KTV nhận biết được phạm vi ,quy mô ,khối lượng công việc kiểm toán cần thực hiện. Đồng thời dự kiến được về biên chế ,thời gian ,kinh phí cũng như các phương tiện cần thiết khác trong 1 cuộc kiểm toán.

vRủi ro kiểm soát (CR) : là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng hoạt động từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ ko ngăn ngừa hết hoặc ko phát hiện và sửa chữa kịp thời

- Các yếu tố ảnh hưởng đến CR :

+ tính mới mẻ,phức tạp của các loại công việc ,giao dịch

+ khối lượng ,tính chất và cường độ công việc của giao dịch

+ số lượng và chất lượng của hệ thống nhân lực tham gia vào hệ thống kiểm soát

+ tính hiệu lực ,hợp lý và hiệu quả của các thủ tục kiểm soát ,trình tự kiểm soát trong đơn vị. Tính khoa học của các quy chế kiểm soát

+ Tính khoa học thích hợp và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ

- Trình tự nghiên cứu đánh giá CR giống IR

- Ý nghĩa : + xác định được độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ ,từ đó xác định lựa chọn được những phương pháp kiểm toán thích hợp nhất. Đồng thời giúp xem xét và xác định được những nhân tố có khả năng gây ra sai phạm 1 cách trọng yếu.

+ giúp cho người KTV xác định được phạm vị kiểm toán cần thiết đối với những sai sót trọng yếu có thể tồn tại trong BCTC

+ giúp xác định được thủ tục kiểm toán cơ bản thích hợp về phạm vi,quy mô, thời gian vận dụng các thủ tục kiểm toán.

vRủi ro phát hiện (DR) : là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng khoản mục ,từng hoạt động trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán KTV và công ty kiểm toán ko phát hiện được.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến DR : + bản chất của KTV

+ trình độ,kinh nghiệm ,khả năng xét đoán của các KTV

+ phạm vị kiểm toán

+ các phương pháp ,các bước tiến hành kiểm toán.

*Mối quan hệ của các loại rủi ro : rủi ro phát hiện thường có quan hệ ngược chiều với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.

IR

CR

Cao

Trung bình

Thấp

Cao

Thấp nhất

Thấp

Trung bình

Trung bình

Thấp

Trung bình

Cao

Thấp

Trung bình

cao

Cao nhất

DR chấp nhận kết quả

AR = DR * CR * IR

DR =

3.7 Hệ thống kiểm soát nội bộ :

v KN : Là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định. Nhằm kiểm tra kiểm soát,ngăn ngừa và phát triển các gian lận và sai sót nhằm lập lên các BCTC trung thực ,hợp lý ,nhằm bảo vệ và quản lý ,sử dụng có hiệu quả tài sản của DN.

vMục tiêu :

- Bảo vệ tài sản sổ sách và thông tin của đơn vị

- Cung cấp thông tin đáng tin cậy và lập nên các BCTC trung thực hợp lý

- Nhằm đảm bảo thúc đẩy việc tuân thủ pháp luật

- Nhằm tăng cường tính hiệu lực,hiệu quả của việc điều hành sử dụng nguồn lực trong đơn vị

3.8 Các yếu tố cấu thành lên hệ thống kiểm soát nội bộ(3)

vMôi trường kiểm soát chung(5)

- Đặc thù về quản lý: ám chỉ những quan điểm triết lý ,phong cách điều hành khác nhau của các nhà điều hành quản lý cấp cao của đơn vị. Thường được thể hiện qua 2 phương diện:

+ những quan điểm khác nhau của ng quản lý đơn vị đối với tình trạng của BCTC ,cũng như rủi ro trong kinh doanh.( VD: kinh doanh lợi nhuận càng lớn thì rủi ro càng cao và ngược lại,hình thành 2 phong cách quản lý rụt rè và táo bạo)

+ cơ cấu quyền lực là 1 vấn đề tiêu biểu của đặc thù quản lý ám chỉ về cách phân quyền trong bộ máy quyền lực,bộ máy quản lý của 1 đơn vị. Thông thường đi theo 2 chiều hướng đối lập nhau : quá tập trung hoặc quá phân tán.

- Cơ cấu tổ chức của 1 đơn vị phản ánh việc phân chia quyền lực ,trách nhiệm nghĩa vụ của mọi ng trong tổ chức ấy cũng như mối quan hệ hợp tác ,phối hợp kiểm soát và chia sẻ thông tin lẫn nhau,giữa những ng khác nhau trong cùng 1 tổ chức

- Chính sách nhân sự : bao gồm toàn bộ các phương pháp quản lý về nhân sự và các chế độ của đơn vị đối với việc tuyển dụng ,huấn luyện,đánh giá,đề bạt ,khen thưởng,kỷ luật đối với những ng trong tổ chức ấy.

- Bộ phận kiểm toán nội bộ: cung cấp sự giám sát ,sự đánh giá 1 cách thường xuyên về toàn bộ các hoạt động trong 1 đơn vị bao gồm cả các hoạt động trong hệ thống kiểm soát nội bộ.

- Các tác động khác(nhân tố khác): vd : công tác kế hoạch trong đơn vị ,các ủy ban kiểm toán ,có thể các trách nhiệm pháp lý ,các chủ nợ của đơn vị cũng như ảnh hưởng của các cơ quan chức năng ,sự ảnh hưởng của nhà nước.

vHệ thống kế toán : là 1 hệ thống dùng để nhận biết ,thu thập ,phân loại,ghi sổ,xử lý,tổng hợp và lập BC về các thông tin kinh tế tài chính ở đơn vị.

- Hệ thống chứng từ kế toán :

+ danh mục ,biểu mẫu của các chứng từ kế toán mà đơn vị sử dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ

+ các quy định về việc lập ,kiểm tra,luân chuyển chứng từ kế toán trong đơn vị

+ các quy định liên quan đến việc bảo quản cất trữ chứng từ kế toán.

- Hệ thống tài khoản kế toán : danh mục ,biểu mẫu của các tài khoản kế toán mà DN sử dụng để ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh trong kì . Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Hệ thống sổ kế toán : là điều cần thiết trong DN bao gồm danh mục ,biểu mẫu của các sổ sách kế toán mà đơn vị sử dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ

+ cần các quy định về việc mở,ghi,kiểm soát và luân chuyển số liệu kế toán giữa các sổ với nhau. Các quy định về việc khóa sổ kế toán.

+ có các quy định về việc bảo quản ,lưu trữ sổ kế toán trong đơn vị

- Hệ thống báo cáo kế toán : bao gồm danh mục và biểu mẫu của các loại báo cáo kế toán mà đơn vị sử dụng

+ các quy định về việc lập ,kiểm tra việc lập các BC kế toán trong 1 đơn vị

+ có các quy định về việc bảo quản ,lưu trữ BC kế toán trong đơn vị.

vCác loại thủ tục kiểm soát :

- Kiểm soát trực tiếp : là các thủ tục các quy chế kiểm soát được xây dựng trên cơ sở đánh giá các yếu tố dẫn liệu trong các bộ phận cấu thành nên BCTC

+ kiểm soát quản lý : là việc kiểm soát các hoạt động riêng rẽ do những nhân viên độc lập với ng thực hiện hoạt động đó tiến hành

+ kiểm soát xử lý : là loại kiểm soát được đặt ra để kiểm tra việc xử lý các giao dịch

+ kiểm soát bảo vệ tài sản của công ty : là các biện pháp quy chế kiểm soát nhằm bảo đảm an toàn cho tài sản công ty trong 1 đơn vị

- Kiểm soát tổng quát : là sự kiểm soát tổng thể đối với nhiều công việc nhiều hệ thống khác nhau

+ những nguyên tắc mà kiểm soát tổng quát khi thực hiện cần phải tuân theo.

+ phân công ,phân nhiệm : tức là công việc sẽ được phân cho nhiều người trong 1 bộ phận hoặc nhiều bộ phận trong 1 tổ chức

+ bất kiêm nhiệm đòi hỏi sự tách biệt về trách nhiệm trong 1 số công việc cụ thể

+ ủy quyền và phê chuẩn: để thỏa mãn mục tiêu của kiểm soát thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn 1 cách đúng đắn.

3.9 Bằng chứng kiểm toán

- KN : là tất cả các tài liệu ,thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa vào các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình.

- Phân loại : 

+ Căn cứ vào nguồn gốc : (3) : bằng chứng kiểm toán do KTV tự khai thác và phát hiện được. Bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán tạo lập và cung cấp. Bằng chứng kiểm toán do bên thứ 3 cung cấp.

+ Căn cứ vào loại hình : ( 3) Bằng chứng kiểm toán là vật chất, tài liệu và thông qua thu thập phỏng vấn.

3.10 Yêu cầu về bằng chứng kiểm toán :

* Yêu cầu về tính giá trị (tính thích hợp): 

Ám chỉ về chất lượng hoặc mức độ tin cậy của BCKT được thể hiện thông qua các tiêu chí như sau : 

- Tính liên đới : 

- Tính đáng tin cậy của BCKT như : nguồn gốc và bản chất của thông tin thu thập được ( các thông tin ,báo cáo kiểm toán thu thập từ bên ngoài có độ tin cậy cao hơn so với các thông tin thu được từ nội bộ , các BCKT do các KTV tự tìm thấy có độ tin cậy cao hơn so với đơn vị cung cấp) 

- Thời điểm thu thập các bằng chứng kiểm toán

- Tính khách quan của các bằng chứng kiểm toán : các báo cáo có tính khách quan đáng tin cậy hơn các báo cáo cần xác minh lại.

* Yêu cầu về tính đầy đủ: tính đầy đủ của BCKT ám chỉ về số lượng của báo cáo cần thu thập phải đủ để KTV đủ cơ sở để đưa ra kết luận kiểm toán ,ảnh hưởng bởi các yếu tố như sau: 

- Tính trọng yếu của đối tượng kiểm toán cụ thể : số lượng BCKT sẽ phải nhiều lên khi kiểm toán các khoản mục,vấn đề có tính chất trọng yếu cao

- Mức độ rủi ro của đối tượng kiểm toán : số lượng BCKT nhiều lên trong trường hợp  nhiều khả năng xảy ra sai phạm

- Tính thuyết phục

- Tính kinh tế

CHƯƠNG 4 : CÁC PHƯƠNG PHÁP TRONG KIỂM TOÁN

4.1 Hệ thống phương pháp kiểm toán

4.1.1. Khái quát hệ thống phương pháp kiểm toán

Phương pháp kiểm toán là các biện pháp ,cách thức và thủ pháp được vận dụng trong công tác kiểm toán nhằm đạt được mục đích kiểm toán đã đặt ra.

* Cơ sở xây dựng : 

- Cơ sở phương pháp luận của kiểm toán là phép duy vật biện chứng. Một số quy luật khách quan mà khi tiến hành xây dựng cần quan tâm và quán triệt một cách đầy đủ :

+ Mọi sự vật hiện tượng cũng như giữa các mặt của sự vật hiện tượng có quan hệ chặt chẽ với nhau vì vậy khi tiến hành xem xét một sự vật hiện tượng cần xác minh mối quan hệ biện chứng với các sự vật hiện tượng khác có liên quan.

+ Mọi sự vật hiện tượng luôn vận động và phát triển vì vậy khi xem xét các sự vật hiện tượng ở thời điểm kiểm toán phải nghiên cứu ở trạng thái động.

+ Nội tại mỗi sự vật hiện tượng đều có tính thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập

+ Mỗi một sự vật hiện tượng đều có bản chất riêng và được biểu hiện dưới hình thức cụ thể. Vì vậy việc nghiên cứu phải thấy được tính phổ biến và đa dạng trong hình thức biểu hiện.

- Phương pháp kỹ thuật : + Phương pháp toán học chủ yếu là phương pháp chọn mẫu ước lượng những khả năng sai sót cùng mối quan hệ liên quan.

+ Phương pháp phân tích hoạt động sx kinh doanh được thể hiện thông qua 2 góc độ: Phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.

Trong việc xem xét ,dự báo mối liên hệ cụ thể : phân tích xu hướng là phương pháp so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu. Phân tích tỷ suất là phương pháp dựa vào mối quan hệ ,tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu ,các khoản mục khác nhau.

- Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu : ảnh hưởng trực tiếp ,tác động vào hình thành lên một hệ thống phương pháp kiểm toán.

* Hệ thống phương pháp kiểm toán: 

- Phương pháp kiểm toán chứng từ : là phương pháp được thiết kế để thu thập các bằng chứng kiểm toán dựa vào tài liệu kế toán

- Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ : là phương pháp được thiết kế để thu thập đánh giá các bằng chứng ,không sử dụng các tài liệu kế toán mà sử dụng các phương pháp thích hợp như kiểm kê ,thực nghiệm và điều tra.

4.1.2 Kiểm toán chứng từ : 

* Kiểm toán cân đối: 

- Kiểm toán cân đối tổng quát: 

Là việc kiểm tra xác minh các cân đối trong các hoạt động kế toán tài chính có thực sự tồn tại hay không ,trong các hoạt động kế toán tài chính có các hoạt động cân đối như sau:

Tài sản và nguồn hình thành tài sản

Phát sinh nợ và phát sinh có

Nguồn lực và kết quả

trên thực tế khi tiến hành kiểm toán thực chất của 

Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

Tổng tài sản = Nợ phải trả + vốn đầu tư chủ sở hữu

Thực tế không phải lúc nào các phương trình này cũng cân bằng bởi nhiều lí do: 

+ Nguyên nhân khách quan : bản thân các quy định ,các chế độ về kinh tế nói chung và kế toán tài chính nói riêng 

+ Nguyên nhân chủ quan: do lỗi của các kế toán viên hoặc trong xử lí tài chính

- Kiểm toán cân đối cụ thể :được xem xét và tiến hành dựa vào các định khoản kế toán vì vậy kiểm tra các cân đối cụ thể thường được các kiểm toán viên xem xét và tiến hành đối với nhật ký ,bảng kê,sổ cái.

* Đối chiếu : 

- Trực tiếp : là so sánh về mặt trị số của cùng một chỉ tiêu nhưng trên các chứng từ khác nhau hoặc giữa các kỳ khác nhau. Những trường hợp cụ thể cần phải tiến hành đối chiếu trực tiếp bao gồm : 

+ Đối chiếu ngang : những số đầu kỳ với cuối kỳ,giữa các kỳ với nhau

+ Đối chiếu dọc : đối chiếu bộ phận với tổng thể

+ Đối chiếu định mức kế hoạch dự toán với thực tế

+ Đối chiếu trị số của cùng một chỉ tiêu trong cùng một thời kỳ trên các chứng từ khác nhau

+ Đối chiếu các con số của cùng một chứng từ nhưng được bảo quản lưu trữ ở những nơi khác nhau

+ Đối chiếu trị số của chỉ tiêu với trị số của các yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu đó

+ So sánh số liệu của các đơn vị trong cùng ngành,cùng loại hình kinh doanh,cùng lãnh thổ với quy mô tương tự.

- Logic : là việc xem xét mức biến động tương ứng về trị số của các chỉ tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp song  có mức biến động khác nhau và có thể theo những hướng khác nhau.

4.1.3 Kiểm toán ngoài chứng từ : 

* Kiểm toán : là phương pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản ,đây là phương pháp kiểm toán đơn giản ,rất phù hợp với chức năng xác minh ,do vậy trong nhận thức luôn phải gắn chặt,kiểm kê vào quy trình chung của kiểm toán đặc biệt là ngoại kiểm. Khi tiến hành kiểm kê phải thực hiện đầy đủ 3 bước : chuẩn bị, thực hành , kết thúc kiểm kê.

* Thực nghiệm : là phương pháp diễn lại hoặc nghiên cứu phân tích từng yếu tố cấu thành 1 loại tài sản hoặc một quá trình đã có ,đã diễn ra ,cần xác minh lại được gọi là phương pháp làm lại.

* Điều tra : Là phương pháp xác định lại một tài liệu hoặc 1 thực trạng để đi đến quyết định hay kết luận kiểm toán ,khi tiến hành điều tra các KTV cần chú ý : 

- Tìm hiểu về khách thể kiểm toán

- Tiếp cận với các bên có liên quan để tiến hành dò hỏi phỏng vấn,thu lượm,tích lũy dữ liệu,loại dần và thu gọn đối tượng xác minh cho những vấn đề cần kiểm toán .

4.2 Kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán : 

4.2.1 Các khái niệm cơ bản trong chọn mẫu kiểm toán :

- Chọn mẫu kiểm toán : là quá trình chọn một nhóm các phần tử hoặc đơn vị từ một tập hợp các khoản mục hoặc đơn vị và sử dụng đặc trưng của mẫu để suy rộng cho đặc trưng của toàn bộ tổng thể.

- Tổng thể : là một tập hợp bao gồm tất cả các phần tử đơn vị thuộc đối tượng nghiên cứu ,mỗi một đơn vị trong tổng thể được gọi là đơn vị tổng thể. Khi tiến hành chọn mẫu kiểm toán mỗi một phần tử được chọn ra được gọi là đơn vị mẫu,tập hợp tất cả các đơn vị mẫu được gọi là một mẫu.

-Mẫu đại diện là mẫu mang đặc trưng của tổng thể mà mẫu lựa chọn

- Rủi ro do chọn mẫu là khả năng hoặc kết luận của KTV dựa trên mẫu sai lệch so với kết luận của KTV có được khi dùng thử nghiệm tương tự với toàn bộ tổng thể.

-Rủi ro không do chọn mẫu mà do lỗi của KTV không tuân thủ quy trình chọn mẫu hoặc không nhận ra được đặc trưng của việc chọn mẫu.

4.2.2 Hệ thống phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán:

4.2.2.1 Chọn mẫu ngẫu nhiên : là pp chọn mẫu có cả 2 đặc điểm như sau:

-Các phần tử được chọn lựa một cách ngẫu nhiên vào mẫu

-Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu bao gồm cả việc định lượng,rủi ro lấy mẫu.

* Chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số liệu :để tiến hành cần thực hiện các bước

- Bước 1 : định dạng phần tử

_Bước 2 : xác định quan hệ dựa vào số (a/5) : trong đó a thuộc định dạng ,5 thuộc con số trong bảng ngẫu nhiên.

- a=5 : thì phần định dạng gồm 5 chữ số và số lượng đơn vị ,tổng thể tối đa là 99.999 phần tử số các con số có 5 chữ số. Khi chọn ngẫu nhiên ta sẽ lấy các con số trong Bảng ngẫu nhiên.

- a< 5 : ta có a=4 thì phần định dạng 4 chữ số ,số lượng tổng thể là 9.999 quan hệ là 4/5 ,khi tiến hành chọn mẫu có 2 cách lấy  là lấy 4 số đầu liên tiếp hoặc lấy 4 số cuối liên tiếp. a=3  thì phần định dạng 3 chữ số ,số lượng tổng thể là 999 quan hệ là 3/5 ,khi tiến hành chọn mẫu có 3 cách lấy là lấy 3 số đầu liên tiếp,3 số giữa liên tiếp hoặc lấy 3 số cuối liên tiếp. a=2  thì phần định dạng 2 chữ số ,số lượng tổng thể là 99 quan hệ là 2/5 ,khi tiến hành chọn mẫu có 4 cách lấy.

- a>5 : ta có 2 cách lấy : lấy số ngẫu nhiên trong Bảng ngẫu nhiên rồi lấy tràn sang bên cạnh 1 hoặc 2 con số. Lấy nguyên các con số trong bảng Ngẫu nhiên và lấy số ở giữa của các cột bên cạnh liền kề với số ngẫu nhiên 

- Bước 3 : Xác định lộ trình : dọc xuôi, dọc ngang, ngang xuôi, ngang ngược 

- Bước 4 : chọn điểm xuất phát : chọn điểm đầu tiên bắt đầu sử dụng số ngẫu nhiên

- Link Bảng số ngẫu nhiên :http://123doc.org/document/179113-bang-so-ngau-nhien.htm

VD 1 : Chọn 5 hóa đơn trong 1 tập hóa đơn được đánh số thứ tự từ 326 đến 5239 biết rằng KTV chọn mẫu theo Bảng số ngẫu nhiên ,lấy 4 số đầu tiên liên tiếp ,lộ trình dọc xuôi ,điểm xuất phát là dòng 1000 cột 1 .

Bước 1 : 326 - 5239

Bước 2 : 4/5 , 4 số đầu liên tiếp

Bước 3 : dọc xuôi 

Bước 4 : 37039 -3703

25145 - 2514

98433 - 9843 (loại )

50203 - 5020

40059 - 4005

30954 - 3095 

* chọn mẫu theo hệ thống(khoảng cách) 

K= (N/n)= (phần tử cuối - Phần tử đầu )/n

N : số lượng đơn vị trong tổng thể

n : số lượng đơn vị trong mẫu chọn

K: khoảng cách mẫu

phần tử đầu = < m1 =< phần tử đầu +k

suy ra : m2 = m1+k  ; m3= m2+k

VD2 : chọn 5 hóa đơn trong tập hóa đơn từ 326 - 5239 theo phương pháp khoảng cách

K=( 5239 - 326)/5= 982.6 

326 = < m1 =< 1309

m1 = 1000

m2= 1983

m3= 2966

m4 = 3949

m5=4932

* Chọn mẫu theo chương trình vi tính

4.2.2.2 Chọn mẫu phi xác suất :Là pp chọn mẫu không có một hoặc cả 2 đặc điểm sau : các phần tuử được lựa chọn ngẫu nhiên vào mẫu, sử dụng lý thuyết xác suất để đánh giá kết quả mẫu bao gồm cả việc định lượng rủi ro lấy mẫu

* Chọn mẫu theo lô khối : 

là phương pháp tập hợp các đơn vị nối tiếp nhau trong một tổng thể do đó có thể là 1 khối liền nhau hoặc các khối rời gộp lại.

* Chọn mẫu theo nhận định của KTV : trong trường hợp này các KTV sử dụng phán đoán theo nghề nghiệp của mình để lựa chọn các phần tử mẫu.

* Chọn mẫu bất kỳ : là pp chọn mẫu bằng cách nghiên cứu qua tổng thể và lựa chọn các phần tử mẫu mà không hề chú ý đến quy mô ,nguồn gốc cũng như đặc điểm của chúng.

 CHƯƠNG 5 : TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN 

5.1 Các bước tiến hành kiểm toán 

5.1.1 Chuẩn bị kiểm toán : là công việc đầu tiên nhằm tạo ra các tiền đề và các điều kiện cụ thể trước khi thực hành kiểm toán bao gồm 5 bước : 

B1 : xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán

B2 : Chỉ định người phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản .

B3 : Khảo sát và thu thập thông tin

B4 : lập kế hoạch kiểm toán

B5 : xây dựng chương trình kiểm toán

5.1.2 Thực hành kiểm toán : là quá trình thực hiện đồng bộ các công việc đã ấn định trong chương trình ,kế hoạch kiểm toán .

MỘT SỐ NGUYÊN TẮC MÀ KIỂM TOÁN VIÊN CẦN TUÂN THỦ 

- các kiểm toán viên phải tuân thủ tuyệt đối chương trình đã được xây dựng

- Các kiểm toán viên phải thường xuyên ghi chép các phát giác ,những nhận định nhằm tích lũy các bằng chứng cũng như các luận định cho kết luận kiểm toán ,đông thời cũng loại trừ đi những ấn tượng ,nhận xét ban đầu không chính xác 

- Phải định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán để có thể nhận định được mức độ thực hiện so với khối lượng công việc chung,

việc ghi chép thông qua các bảng kê chênh lệch và bảng kê xác minh 

+ bảng kê chênh lệch là được dùng khi KTV có đầy đủ bằng chứng về sai phạm

+ bảng kê xác minh dùng khi KTV chưa (không ) có đầy đủ bằng chứng về các sai phạm

- Mọi điều chỉnh về nội dung ,phạm vi ,trình từ kiểm toán phải được sự thống nhất giữa chủ thể và khách thể đượckiểm toán.

5.1.3 Kết thúc kiểm toán : 

* KN : là khái quát kết quả thực hiện các chức năng kiểm toán trong từng cuộc kiểm toán cụ thể ,4 trường hợp đối với kết luận kiểm toán bao gồm : 

1 . Chấp nhận toàn phần : được sử dụng khi KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực ,hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu và phù hợp với chuẩn mực chế độ ,kế toán VN hiện hành 

2. Chấp nhận từng phần : được đưa ra trong trường hợp KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC còn có các yếu tố chưa xác nhận được hoặc KTV không đồng ý với đơn vị.

- Ý kiến "tùy thuộc vào " : được đưa ra trong trường hợp KTV cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý nếu không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tùy thuộc vào  mà người KTV đã nêu lên trong báo cáo kiểm toán.

- Ý kiến " ngoại trừ " được đưa ra trong trường hợp phạm vi kiểm toán bị giới hạn nhưng chưa tới mức nghiêm trọng hoặc khi có một số phần không thống nhất ,bất đồng với nhà quản lý nhưng chưa sâu sắc.

3. Bác bỏ : hay còn gọi là ý kiến trái ngược ,được đưa ra trong trường hợp có sự bất đồng sâu sắc với ban lãnh đạo của đơn vị.

4. Từ chối  đưa ra ý kiến : xảy ra khi phạm vi kiểm toán ở mức độ nghiêm trọng 

5.2 Báo cáo kiểm toán : là văn bản do KTV lập và công bố để đưa ra ý kiến của mình về các thông tin đã được kiểm toán ,đây là sản phẩm cuối cùng của quá trình kiểm toán.

Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip