Mục I: TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG TỔN THẤT HÀNG HÓA

Mục I: TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG TỔN THẤT HÀNG HÓA

   Điều 108.

   1- Người vận chuyển có trách nhiệm chăm sóc chu đáo hàng hoá và chịu trách nhiệm về các tổn thất do hư hỏng, mất mát hàng hoá từ khi nhận bốc lên tầu cho đến khi giao cho người nhận hàng. Người vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường tổn thất hàng hoá, nếu không chứng minh được rằng mình không có lỗi gây ra các tổn thất đó.

   2- Người vận chuyển được miễn hoàn toàn trách nhiệm, nếu tổn thất hàng hoá xẩy ra do:

   a) Hành động, sự sơ suất hoặc sai lầm của thuyền trưởng, thuyền viên khác, hoa tiêu hoặc những người làm công cho người vận chuyển trong việc điều khiển hoặc quản trị tầu;

   b) Hoả hoạn mà bản thân người vận chuyển không gây ra;

   c) Tai hoạ hoặc tai nạn hàng hải trên biển và vùng nước liên quan đến biển mà tầu biển được phép hoạt động;

   d) Thiên tai bất khả kháng;

   e) Chiến tranh;

   g) Hành động xâm phạm trật tự và an toàn công cộng;

   h) Hành động bắt giữ hoặc các hành động cưỡng chế khác của nhà chức trách, nhân dân hoặc toà án;

   i) Hạn chế về phòng dịch;

   k) Hành động hoặc sự sơ suất của người giao hàng, chủ sở hữu hàng, đại lý hoặc đại diện của họ;

   l) Đình công, đóng cửa xí nghiệp hoặc các hành động tương tự khác làm hạn chế hoàn toàn hoặc một phần công việc do bất cứ nguyên nhân nào;

   m) Bạo động hoặc gây rối;

   n) Hành động cứu hoặc nhằm mục đích cứu tính mạng con người hoặc tài sản trên biển;

   o) Hao hụt về khối lượng, trọng lượng hoặc bất cứ mất mát, hư hỏng nào khác của hàng hoá xảy ra do chất lượng, khuyết tật ẩn hoặc khuyết tật khác của hàng hoá;

   p) Hàng hoá không được đóng gói đúng quy cách;

   q) Hàng hoá không được đánh dấu ký, mã hiệu đúng quy cách hoặckhông phù hợp;

   r) Khuyết tật ẩn của tầu mà những người có trách nhiệm không phát hiện được, mặc dù đã thực hiện nhiệm vụ một cách mẵn cán;

   s) Bất kỳ nguyên nhân nào khác xảy ra mà người vận chuyển không có lỗi hoặc không đồng tình với việc gây ra tổn thất hoặc không phải do đại lý và những người làm công khác cho người vận chuyển có lỗi hoặc sơ suất gây nên tổn thất.

   Trong trường hợp có người được hưởng quyền miễn hoàn toàn trách nhiệm của người vận chuyển theo quy định của pháp luật hoặc theo sự thoả thuận ghi trong hợp đồng, thì người đó phải chứng minh rằng người vận chuyển đã không có lỗi, không đồng tình hoặc đại lý và những người làm công khác cho người vận chuyển cũng không có lỗi hoặc sơ suất gây ra sự mất mát, hư hỏng của hàng hoá.

   Điều 109.

   Người thuê vận chuyển không chịu trách nhiệm bồi thường về các mất mát hoặc hư hỏng xảy ra đối với người vận chuyển hoặc tầu, nếu chứng minh được rằng bản thân mình hoặc đại lý và những người làm công cho mình đã không có hành động, sự sơ suất hoặc sai lầm gây ra tổn thất đó.

   Điều 110.

   1- Trong trường hợp chủng loại và giá trị của hàng hoá không được người giao hàng khai báo trước khi bốc hàng hoặc không được ghi rõ vào vận đơn, giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương, thì người vận chuyển hoặc tầu chỉ có nghĩa vụ bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hoá hoặc tổn thất khác liên quan đến hàng hoá trong giới hạn tối đa tương đương với mười nghìn Frăng vàng cho mỗi kiện hoặc đơn vị hàng hoá quy ước hoặc ba mươi Frăng vàng cho mỗi kilôgam trọng lượng cả bì của số hàng hoá bị mất mát, hư hỏng tuỳ theo giá trị nào là cao nhất.

   Tiền bồi thường được chuyển đổi thành tiền Việt Nam theo tỉ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời điểm thanh toán bồi thường.

   Tổng số tiền bồi thường được xác định trên cơ sở tham khảo giá trị hàng hoá đó tại nơi và thời điểm dỡ hàng quy định trong hợp đồng hoặc lẽ ra phải được dỡ hàng.

   Giá trị của hàng hoá được xác định theo giá giao dịch thương mại, nếu không xác định được giá đó, thì xác định theo giá thị trường. Trong trường hợp cả hai giá trên đều không xác định được, thì căn cứ vào giá hàng cùng loại, cùng chất lượng tại nơi giải quyết bồi thường.

   2- Trong trường hợp chủng loại và giá trị hàng hoá được người giao hàng khai báo trước khi bốc hàng và được người vận chuyển chấp nhận, ghi vào vận đơn, giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương, thì người vận chuyển chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng của hàng hoá trên cơ sở giá trị đó theo nguyên tắc sau đây:

   a) Đối với hàng hoá bị mất mát, thì bồi thường bằng giá trị đã khai báo;

   b) Đối với hàng hoá bị hư hỏng, thì bồi thường bằng mức chênh lệch giữa giá trị khai báo và giá trị còn lại của hàng hoá.

   Giá trị còn lại của hàng hoá được xác định trên cơ sở giá thị trường ở nơi và thời điểm dỡ hàng hoặc lẽ ra phải dỡ hàng; nếu không xác định được, thì căn cứ vào giá thị trường ở nơi và thời điểm tầu bốc hàng cộng thêm chi phí vận chuyển đến cảng đích.

   Điều 111.

   Trong mọi trường hợp, người vận chuyển hoặc tầu đều không chịu trách nhiệm bồi thường các mất mát, hư hỏng hàng hoá hoặc tổn thất liên quan đến hàng hoá, nếu người giao hàng đã cố tình khai gian về chủng loại, giá trị của hàng hoá khi bốc hàng và khai báo đó đã được ghi nhận vào vận đơn, giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương.

   Điều 112.

   1- Trong trường hợp hàng hoá được vận chuyển theo vận đơn, thì mọi thoả thuận nhằm mục đích giảm các nghĩa vụ và trách nhiệm của người vận chuyển nói tại các Điều 67, 108 và 110 của Bộ luật này, đều không có giá trị.

   2- Nếu vận đơn được ký phát theo hợp đồng thuê tầu, thì quy định tại khoản 1, Điều này được áp dụng từ khi vận đơn được chuyển nhượng cho người thứ ba.

   3- Các bên tham gia hợp đồng vận chuyển chỉ có quyền thoả thuận về việc giảm trách nhiệm của người vận chuyển, khác với quy định tại khoản 1, Điều này trong các trường hợp liên quan đến:

   a) Quãng thời gian từ khi nhận hàng đến trước khi bốc hàng và quãng thời gian từ khi kết thúc dỡ hàng đến khi trả xong hàng;

   b) Vận chuyển súc vật sống;

   c) Vận chuyển hàng hoá trên boong theo hợp đồng.  

Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip