lịch sử 7-8-9-10

Câu 7: Những nét mới trong cải tổ bộ máy nhà nc thời Lê Thánh Tông:

- tăng cường sự tập trung quyền lực vào tay vua

+bãi bỏ 1 số chức quan, cơ quan và cấp chính quyền trung gian

+hạn chế quan đại thần kiêm nhiệm nhiều trọng trách khác vì thế tránh thực quyền.

+Vua trực tiếp điều khiển các quan trong triều đình.

-Thành lập các cơ quan chuyên trách về giám sát đồng thời tạo cơ chế để các cơ quan giám sát, kiểm soát lẫn nhau để loại trừ sự lạm quyền và nâng cao trách nhiệm.

+ lập lục khoa giám sát lục bộ

+lập ngự sử đài giám sát quan và thực thi pháp luật

+ quy định chức năng, quyền hạn của cơ quan có sự ràng buộc và kiểm soát nhau.

- Thực hiện việc tản quyền, ko tập trung quá nhiều quyền lực vào 1 cơ quan mà tản quyền ra cho nh cơ quan để ngăn chặn tiềm quyền.

- Tăng cường quyền lực của triều đình, hạn chế quyền lực của địa phương, trao cho địa phương ít quyền tự chủ.

+ chia lãnh thổ thành nhiều đạo nhỏ.

+ko để các đạo có quy mô lãnh thổ lớn

+có cơ quan giám sát ở các đạo

+quản lí chặt chẽ cấp xã

+hạn chế và kiểm duyệt hương ước và lệ làng.

Câu 8: Nội dung cơ bản của Quốc triều hình luật (bộ luật hồng đức)

-13 chương, 722 điều.

-tham khảo các bộ luật nhà Đường, Minh nhưng quy mô vượt trội.

- là bộ luật tổng hợp của nhiều lĩnh vực khác nhau.

- Về nội dung, bộ luật nhằm bảo vệ vương quyền, chế độ quan liêu, trật tự đẳng cấp, gia đình phụ hệ và ý thức hệ nho giáo.Mô phỏng luật phương bắc nhưng có nhiều nội dung mới, có tính tiến bộ và kế thừa 1 số tập quán cổ truyền của dân tộc.

Điểm tiến bộ, chú trọng đến quyền lợi người phụ nữ, thể hiện trong chế độ thừa kế tài sản và chế độ xử lý ly hôn.

-quan tâm, bảo vệ dân thường, đặc biệt là những người nghèo khổ.

Có hình phạt với các quan lại, người quyền quý ức hiếp, sách nhiễu dân định.

- 13 chương là:

+danh lệ +đạo tặc

+Vệ cấm +đấu tụng

+vi chế +trá ngụy

+quân chính +tạp luật

+hộ hôn +bộ vong

+điền sản +đoán ngục

+thông gian

-các tội đc quy định cụ thể: +nhóm tội thập ác

+nhóm tội fam khác.

+tội thập ác là những tội đặc biệt gây nguy hiểm cho xã hội, xâm fam vương quyền hay trật tự giai đoạn pk. gồm : mưu phản, mưu đại nghịch, mưu bạn, ác nghịch, bất đạo, đại bất kính, bất hiếu, bất mục, bất nghĩa, nội loạn.

-Hệ thống hình phạt: ngũ hình và hình fat bổ sung:

+Ngũ hình: Xuy, trượng, đồ, lưu, tử.

+Hình fat bổ sung: biếm tư, phạt tiền, tịch thu tai sản, thích chữ vào mặt hay cổ, xung vợ con làm nô tì.

- Trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình: nguyên tắc hôn nhân áp đặt, ko đc tự do hôn nhân, bảo vệ trật tự gia trưởng phong kiến.

- Lĩnh vực dân sự: khẳng định 2 chế độ sở hữu với ruộng đất là sở hữu nhà nc( ruộng công) và sở hữu tư nhân ( ruộng tư).

-quy định về thừa kế chặt chẽ.

- lĩnh vực tố tụng: quy định quyền khởi kiện của người dân, quy định thẩm quyền xét xử theo cấp.

Câu 9: Nội dung cơ bản của quốc triều khám tụng điều lệ:

Thời kì đàng trong- đang ngoài do chiến tranh phân tán, nạn tranh chấp ruộng đất, nạn cường hòa ác bá ở làng xã, nạn tham ô quan lại, làm nảy sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện, nên những luật lệ mới đc ban hành chủ yếu là về tố tụng. Thời kì này, đàng ngoài đã ban hành đc bộ quốc triều khám tụng điều lệ.

- Đây là văn bản quy định riêng về tố tụng, gần 31 điều lệ. 133 điều của cơ quan các cấp. Ví dụ:

+Tri huyện: xét xử vụ việc về ruộng đất, tài sản và cưới xin.

+tri phủ: xét xử phúc thẩm những sự việc do tri huyện giải quyết mà vẫn còn khiếu kiện.

+cấp đạo thì chỉ có Thừa ty, hiến ty là có thẩm quyền xét xử, riêng đô ty ko có quyền xét xử .

+cấp trung ương, lục phiên, lục bộ có thẩm quyền xét xử những vụ việc đặc biệt nghiêm trọng.

-Về thủ tục tố tụng: quốc triều khám tụng điều lệ quy định 1 số bước cơ bản sau:

+ khởi kiện và thụ lý: người kiện phải có bằng chứng.

+tiến hành xét xử :quy định rõ về thời gian phải đưa vụ việc ra xét xử đối với từng loại vụ việc, phải thông báo công khai về thời điểm mở xét xử. Khi luận tội phải căn cứ vào bằng chứng cụ thể, khi kết tội phải nêu rõ điều luật đc áp dụng.

- về việc kiểm sát đối với hoạt động tố tụng, thực hiện qua 2 hình thức.

+cấp trên xét xử lại các vụ việc do cấp dưới giải quyết mà còn khiếu kiện. Cấp dưới sai thì phạt tiền hoặc cắt chức.

+hàng năm những người có thẩm quyền xét xử phải làm báo cáo lên cấp trên về tình hình xét xử, số tiền đc tạ lỗi và số tiền phạt.

Câu 10: Sự phát triển cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước hiện đại từ năm 1945 đến nay

Năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam được thành lập, lãnh đạo phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta khỏi ách thống trị của thực dân Pháp. Kể từ khi có sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta từng bước dành được nhiều thắng lợi quan trọng. Tháng 8 năm 1945, khi tình hình thuận lợi, Đảng ta đã chủ động tiến hành cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.

Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình, chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc tuyên ngôn, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là kết quả của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, là nhà nước của dân, do dân và vì dân.

Tổ chức bộ máy nhà nước ta có rất nhiều đổi mới:

- Có Hiến pháp đầu tiên quy định tổ chức của bộ máy nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

- Tháng 8 năm 1945, tại Tân Trào(Tuyên Quang), 60 đại biểu đại diện cho nhân dân cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, đại diện cho tất cả các giới, đoàn thể cách mạng, các dân tộc, giới tính, kiều báo ta ở nước ngoài vê dự Quốc dân đại hội. Đại hội đã bầu ra Ủy ban dân tộc giải phóng. Đây chính là tiền thân của Quốc hội và Chính phủ sau này. Sau cách mạng tháng 8, Ủy ban dân tộc giải phóng đã trở thành Chính phủ lâm thời của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

- Chính phủ lâm thời đã ban sắc lệnh quy định về thể lệ tổng tuyển cử để bầu ra Quốc hội đầu tiên của nước ta. Tháng 3/1946, Quốc hội họp kỳ thứ nhất, bầu ra ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước và các thành viên chính phủ. Tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội thông qua bản hiến pháp đầu tiên của nước ta.

- Bộ máy nhà nước ta được tổ chức thành các hệ thống cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, được tổ chức chặt chẽ từ TW đến địa phương.

- Hệ thống cơ quan đại diện, gồm có: Nghị viện nhân dân và hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp xã. Trong đó, nghị viện nhân dân ( nay được gọi là Quốc hội ) do nhân dân cả nước bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra. Nghị viện nhân dân có nhiệm kỳ 3 năm.

- Hệ thống các cơ quan chấp hành gồm có Chính phủ và Ủy ban hành chính ở các cấp. Trong đó, Chính phủ do nghị viện nhân dân bầu ra, chịu trách nhiệm trước nghị viện nhân dân, là cơ quan hành chính cao nhất của nước ta. Chính phủ gồm có Chủ tịch nước đứng đầu chính phủ, phó chủ tịch nước và nội các ( Thủ tướng, các bộ trưởng, thứ trưởng và có thể có phó thủ tướng ). Ủy ban hành chính ở địa phương do hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, chịu trách nhiệm trước hội đồng nhân dân cùng cấp và ủy ban hành chính cấp trên. Ngoài ra còn có Ủy ban hành chính bộ, do hội đồng nhân dân các tỉnh trong bộ bầu ra, Ủy ban hành chính huyện do Hội đồng nhân dân các xã trong huyện bầu ra.

- Hệ thống các cơ quan tư pháp là các cơ quan xét xử của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, gồm có các tòa án tối cao, các tòa án phúc thẩm, các tòa đệ nhị cấp và các tòa sơ cấp.

- Từ đó đến nay, bộ máy nhà nước ta cũng có nhiều thay đổi qua 3 bản hiến pháp sau đó,nhưng về cơ bản vẫn có 3 cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip

Tags: