LSĐ - Full 8 Câu - 07DBB
Câu 1:
1) Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập ĐCSVN?
- Đảng CSVN ra đời đầu năm 1930 là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở VN trong thời đại mới, là sản phẩm của sự kết hợp giữa CNMac-LêNin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN. ĐCSVN được giao cho sứ mệnh nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với CMVN.
- Sự ra đời của Đảng với hệ thống tổ chức chặt chẽ và cương lĩnh CM đúng đắn đã chấm dứt tình trạng khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng kéo dài suốt mấy chục năm thế kỷ XX.
- Là bước ngoặc vô cùng quan trọng trong lịch sử CMVN. Chứng tỏ giai cấp vô sản đã hoàn toàn trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM.
- Đảng ra đời làm cho CMVN trở thành 1 bộ phận khăng khít của CM thế giới. Đó là cột mốc đánh dấu sự chuyển biến của giai cấp công nhân và nhân dân lao động VN từ đấu tranh tự phát sang tự giác.
- Sự ra đời của Đảng là chuẩn bị tất yếu đầu tiên cho bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lich sử tiến hóa của dân tộc VN. Đảng ra đời là sự kiện lịch sử vô cùng trọng đại, là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử CMVN: đã mở ra một thời kì mới cho sự phát triển của dân tộc, thời kì độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
2) Vì sao nói ĐCSVN ra đời gắn liền với công lao to lớn của Nguyễn Ái Quốc?
a. Khái quát sơ lược quá trình ra đi tìm đường cứu nước của NAQ:
+ Hành trình ra đi tìm đường cứu nước của NAQ là một hành trình vô cùng gian nan, trải qua 30 quốc gia của 4 châu lục, làm 12 nghề lao động khác nhau để kiếm sống. Đây cũng là quá trình NAQ trải nghiệm, sàng lọc để tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc VN.
+ Tháng 6/1911, NAQ đã lên đường sang các nước phương Tây.
+ Với tên gọi Nguyễn Văn Ba người đã đi qua nhiều quốc gia trên TG . Khảo sát thực tiễn của cách mạng đã có trên TG, Người nhận thấy rằng sau cách mạng tư sản Mỹ và Pháp quần chúng nhân dân vẫn còn đói khổ.
+ Năm 1917, CM tháng 10 Nga thành công đã ảnh hưởng rất lớn đến xu hướng hoạt động của Người.
+ Tháng 6/1919, sau chiến tranh thế giới lần thức nhất, các nước đế quốc mở hội nghị chia lại thuộc địa ở Vecsxay, Người đã gởi tới hội nghị bản yêu sách tám điểm đòi các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho nhân dân VN và đã gây nên tiếng vang lớn.
+ Tháng 7/1920, Người đọc bảng sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của LêNin và đã lựa chon dứt khoát: Kết hợp cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp vô sản.
+ Tháng 12/1920, tại đại hội ở Đảng XH Pháp ở Tua, NAQ đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ ba và tham gia thành lập Đảng CS Pháp. Người trở thành chiến sĩ cộng sản đầu tiên của dân tộc VN
+ 1921-1930, NAQ truyền bá CN Mac-Lenin vào ptrào CN và pt yêu nước ở VN, từng bước chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập ĐCSVN ở VN bằng nhiều hình thức như viết báo, viết tham luận, , viết tác phẩm "Đường cách mệnh"...
+ 3/2/1930, NAQ đã chủ trì hội nghị thống nhất 3 tổ chức cộng sản: An Nam CSĐ, Đông Dương CSĐ, Đông Dương CS Liên đoàn thành Đảng CSVN
b. Quá trình chuẩn bị thành lập Đảng: Sau khi NAQ ra đi tìm đường cứu nước và giải phóng dân tộc VN, NAQ đã ra sức tiến hành chô việc thành lập Đảng. Quá trình này diễn ra trên tất cả các mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức cho ra đời Đảng CSVN.
+ Về chính trị tư tưởng: thực chất của quá trình chuẩn bị về tư tưởng chính là quá trình NAQ truyền bá tư tưởng Mac-LêNin về trong nước để chuẩn bị phương pháp và cách thức làm CM.
+ Về tổ chức: Thực chất là quá trình chuẩn bị về con người VN. Để chuẩn bị về tổ chức cho CMVN, NAQ cùng một số thanh niên hoạt động ở nước ngoài sáng lập "Hội VNCM thanh niên" (6/1925). Năm 1928, Hội VNCM Thanh Niên đã có chủ trương thực hiện phong trào " vô sản hóa " để tiếp tục truyền bá chủ nghĩa Mac-LêNin sâu rộng về trong nước, tạo điều kiện cho phong trào yêu nước và phong trào dân tộc phát triển mạnh.
c. Vai trò của NAQ:
+ NAQ đã tìm được con đường giải phóng dân tộc đúng đắn, phù hợp với nhu cầu phát triển của dân tộc VN và xu thế của thời đại.
+ Người đã tiếp thu và phát triển học thuyết Mác-LêNin về cách mạng thuộc địa, ra sức chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức sáng lập Đảng CSVN, vạch ra cương lĩnh chính trị đúng đắn để giải phóng dân tộc.
Câu 2:
a) Hoàn cảnh lịch sử hội nghị trung ương lần VIII:
Tình hình trong nước và quốc tế diễn ra ngày cảng khẩn trương.
- 9/1939, CTTG II bùng nổ. Pháp tham chiến. Để phục vụ chiến tranh, thực dân Pháp đã thi hành nhiều chính sách thời chiến ở VN.
- 11/1939, Đảng họp Hội nghị Ban chấp hành TW VI
- 6/1940, Pháp thua trận, Nhật nhảy vào Đông Dương, nhân dân ta "một cổ 2 tròng". Mâu thuẫn giữa Pháp và Nhật ngày càng gay gắt.
- 11/1940, Đảng ta họp Hội nghị Ban chấp hành TW VII.
- 29/1/1941, sau 30 năm xa Tổ Quốc, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã về nước để cùng với Đảng trưc tiếp lảnh đạo cách mạng. Trong khoảng thời gian sống ở núi rừng Pác Bó, người đã chuẩn bị văn kiện cho hội nghị trung ương lần VIII.
- 5/1941, tại núi rừng Pác Bó, hội nghị trung ương lần VIII đã diễn ra do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
b) Nội dung cơ bản của hội nghị trung ương lần VIII :
- Hội nghị quyết định chống đế quốc,chống phát xít,giải phóng dân tộc giàng chính quyền là nhiệm vụ,mục tiêu hàng đầu của cách mạng lúc này.
- Tạm gác khẩu hiệu chống phong kiến,chưa đưa ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của phong kiến, chỉ tịch thu ruộng đấtcủa đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo,tiến hành giảm tô giảm tức.
- Để tập hợp lức lượng đông đảo trong cả nước nhằm thực hiện cho nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu nói trên, thành lập mặt trận Việt Minh.
- Đề cập mối quan hệ 3 nước Đông Dương,hội nghị cho rằng việc có thành lập 1 nhà nước Liên Bang Đông Dương hay không là do 3 quốc gia trên bán đảo Đông Dương tự quyết định.
- Riêng đối với cách mạng Việt Nam,Hội nghị thành lập một nhà nước với tên gọi là Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa, lấy cờ đỏ sao vàng làm quốc kỳ của tổ quốc, quốc ca là bài tiến quân ca.
- Hội nghị xác định khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm làm cách mạng.
- Ngoài ra dự kiến phương pháp và cách thức làm cách mạng, từ khởi nghĩa từng phần giành chính quyền từng bộ phận để tiến tới giành chính quyền trong cả nước.
Câu 3:
1)Tình hình trong nước sau CMT8:
a. Thuận lợi:
- Chính quyền thuộc về tay nhân dân, từ thân phận nô lệ nhân dân đã đứng lên làm chủ đất nước
- Nhân dân có truyền thống yêu nước, quý độc lập tự do, một lòng một dạ theo Đảng, chính quyền và Bác, sẵn sàng chiến đấu hy sinh để giữ vững độc lập tự do.
-Từ một Đảng hoạt động bí mật nay trở thành môt Đảng cầm quyền, có hệ thống tổ chức trên toàn quốc, có đường lối và phương pháp lãnh đạo đúng đắn,vững tay chèo lái con thuyền cách mạng VN
b. Khó khăn:
- Kinh tế và tài chính:
+ Xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề,thêm vào đó là lũ lụt ở 6 tỉnh miền Bắc nên đe dọa đến cuộc sống của hàng triệu người dân VN
+ Ruộng đất bỏ hoang, công nghiệp đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, ngoại thương đình trệ. Ngân sách trung ương trống rỗng,chỉ có 1,2 triệu.
- Văn hóa, xã hội: hơn 90% dân ta mù chữ, tệ nạn xã hội, cờ bạc, rượu chè, giặc đói, giặc dốt hoành hành.
- Chính quyền CM mới đc thiết lập, còn non trẻ, quân đội chưa phải là quân đội chính quy, chưa có kinh nghiệm để bảo vệ chính quyền.
- Đối ngoại: sau ngày CMT8 thành công, chưa nước nào trên thế giới công nhận nền độc lập của nước VN, chưa một nước nào trực tiếp giúp đỡ VN.
- Kẻ thù:
+ Thù trong: VN quốc dân Đảng(Việt Quốc),VNCM Đồng Minh Hội(Việt Cách)
+ Giặc ngoài: Quân Tưởng (từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc),Quân Anh (từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam),6 vạn quân Nhật
@ Tóm lại: Những khó khăn trên đã đẩy nước ta vào tình thế hiểm nghèo"ngàn cân treo sợi tóc"nền độc lập của dân tộc có thể bị thủ tiêu, nhân dân ta có nguy cơ phải quay trở lại cuộc sống nô lệ.
2) Chủ trương biện pháp của Đảng để bảo vệ chính quyền CM còn non trẻ:
a. Chỉ thị"kháng chiến kiến quốc"của ban thường vụ trung ương Đảng ngày 25/11/1945
Nội dung:
- Nhận định khó khăn và thuận lợi của CM giải phóng dân tộc mà nhân dân ta đang tiến hành.
- Xác định kẻ thù chính là Pháp.
- Tính chất cảu CM là giải phóng dân tộc.
- Xác định nhiệm vụ chủ yếu cảu CM: củng cố chính quyền, yêu cầu chống Pháp ở miền Nam, bài trừ nội gián, chăm lo ổn định đời sống cho nhân dân.
b. Xác định chế độ dân chủ nhân dân:
- Về nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập chính phủ chính thức, lập Hiến pháp, củng cố chính quyền nhân dân.
- Về quân sự: động viên toàn dân kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo kháng chiến lâu dài.
- Về ngoại giao: chủ trương thêm bạn bớt thù.
- Về quốc phòng: xây dựng và phát triển quân đội, công an, thành lập các đội tự vệ ở các địa phương.
- Về kinh tế tài chính: Phát động thi đua sản xuất, thực hiện tiết kiệm,chống giặc đói,thực hiện hủy bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý khác của thực dân. Động viên nhân dân đóng góp tiền vàng vào công quỹ để xây dựng nền tài chính độc lập.
- Về văn hóa giáo dục: Xác định nền văn hóa mới,xóa bỏ văn hóa ngu dân,nô dịch,phát triển phong trào bình dân học vụ.
c. Thực hiện sách lược hòa hoãn chuẩn bị kháng chiến.
- Sách lược đấu tranh chống Tưởng: Thực hiện nhân nhượng hòa hoãn để có được một miền Bắc ổn định, dồn sức cả nước chống thực dân Pháp ở miền Nam.
Nội dung hòa hoãn:
+ Về quân sự: Tránh xảy ra xung đột đối đầu với Tưởng,biến xung đột lớn thành xung đột nhỏ,biến xung đột nhỏ thành không có xung đột.
+ Về kinh tế: Trước sức ép của Tưởng,ta nhận cung cáp lương thực,thực phẩm cho 20 vạn quân Tưởng
+ Về chính trị: Trước sức epos của quân Tưởng, 11/11/1945, ta tuyên bố tự giải tán Đảng
+ Cơ quan hành pháp: chấp nhận mở rộng thành phần chính phủ để một số ghế cho các đại biểu của Việt Quốc, Việt Cách nắm giữ
- Sách lược của Đảng đối với quân Pháp: chủ trương của Đảng ta là hòa hoãn với Pháp từ 3/1946 để đuổi Tưởng về nước.
Nội dung:
+ 6/3/1946, ta ký với Pháp hiệp định sơ bộ
+ Để chuẩn bị cho hiệp định chính thức ta và Pháp họp hội nghị trù bị tại Đà Lạt
+ Sau hội nghị trù bị ở Đà Lạt, ta cử đoàn đại biểu quốc hội nước ta do đồng chí Phạm Văn Đồng làm trưởng đoàn sang thăm Pháp.Nói rõ thiện chí của VN với Pháp.
+ Tiếp tục tranh thủ thời gian hòa hoãn để chuẩn bị lực lượng, ta và Pháp tiến hành họp hội nghị trù bị ở Phongtenobo..
@Chỉ thị đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng khôn khéo trong tình thế vô cùng hiểm nghèo của nước ta.
Câu 4:
a) Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc 12/1946:
@ Phía quân thù:
- Nguyên nhân sâu xa: Xuất phát từ bản chất tham lam, hiếu chiến của thực dân Pháp.
- Ngnhân gián tiếp: Do mâu thuẩn của quân đội đồng minh Anh đã " bật đèn xanh " cho Pháp và đã chống phá cm.
- Ngnhân trực tiếp:
+ 14/09/1946, Pháp đem quân đánh Hà Nội.
+ Ngày 18/02 Pháp gởi "Tối hậu thư" đòi ta phải đầu hàng Pháp.
@ Phía nhân dân ta:
Trong hoàn cảnh trên, nhân ta kô còn lựa chọn nào khác, chúng ta buộc phải đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược, bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ nền độc lập. 20h ngày 19/12/1946, kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
b) Đường lối kháng chiến của Đảng:
- Mục đích kháng chiến: đánh đuổi thực dân Pháp và bọn tay sai, giành độc lập, thống nhất đất nước.
- Nội dung của đường lối kchiến: được hình thành trên 3 văn kiện: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM, Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh, Chỉ thị kháng chiến kiến quốc của TW Đảng.
- Tính chất của cuộc kháng chiến: trường kỳ kháng chiến, toàn diện kháng chiến, giải phóng dân tộc, bảo vệ chế độ mới.
- Phương châm kháng chiến: chiến tranh nhân dân, toàn dân toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
- Chính sách: đoàn kết toàn dân, xây dựng thực lực về mọi mặt, đoàn kết quốc tế.
- Đường lối chung : chỉ đạo toàn bộ cuộc kháng chiến là đường lối chiến tranh nhân dân.
- Toàn dân kháng chiến:
+ Xuất phát từ lí luận: Chủ nghĩa Mac-Lenin khẳng định CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân.
+ Xuất phát từ thực tiễn: Xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng giữa ta và địch, Pháp mạnh hơn ta về sức mạnh quân sự nên muốn làm chuyển biến tương quan so sánh lực lượng có lợi cho CMVN, ta phải huy động sức mạnh toàn dân.
+ Xuất phát từ kinh nghiệm dựng và giữ nước, mối khi TQ bị xâm lăng cha ông ta đều phát động toàn dân kháng chiến.
- Toàn diện kháng chiến:
+ Về chính trị: đoàn kết toàn dân với Lào, Campuchia, tranh thủ nhân dân Pháp và các lực lượng hòa bình và tiến bộ trên TG.
+ Về kinh tế: Vận động toàn dân tích cực tham gia tự cấp, tự túc.
+ Về quân sự: chiến lược chung : đánh lâu dài, vừa đánh vừa xây dựng lực lượng.
+ Về văn hóa: chống văn hóa nô dịch, xây dựng nền dân chủ mới.
Câu 5:
a) Đặc điểm tình hình nước ta sau 7/1954: miền Bắc hoàn toàn giải phóng, song miền Nam vẫn còn dưới ách thống trị của thực dân và tay sai. Đất nước tạm thời chia cắt thành 2 miền:
- Miền Bắc:
+ Sau khi được giải phóng, nhân dân miền Bắc khẩn trương khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, thực hiện các nhiệm vụ nhằm tạo tiền đề đưa miền Bắc từng bước quá độ lên CNXH.
+ Tiến hành cải cách ruộng đất, thực hiện kế hoạch 3 năm cải tạo XHCN và bước đầu phát triển kinh tế (1958-1960).
- Miền Nam:
+ Lợi dụng thất bại và khó khăn của thực dân Pháp, ĐQ Mỹ nhảy vào nhằm biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ.
+ Mỹ dựng chính quyền Ngô Đình Diệm, thi hành nhiều chính sách nhằm bình định miền Nam, áp đặt chế độ thực dân kiểu mới, chia cắt lâu dài đất nước ta.
b) Đường lối chiến lược của CMVN:
- Được thông qua tại Đại Hội Đại BiểuToàn Quốc lần thứ III (9/1960).
- Nội dung:
+ Trên cơ sở phân tích tình hình TG và trong nước Đảng ta xác định: trong giai đoạn mới, CMVN phải tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền: CMXHCN ở MBắc và CMdân tộc dân chủ ở MNam.
+ Hai nhiệm vụ chiến lược trên được tiến hành đổng thời ở hai miền Nam, Bắc của một đất nước do một Đảng duy nhất do một dân tộc tiến hành. Do đó, trong hai nhiệm vụ chiến lược CM này có mối quan hệ mật thiết nhau, bổ sung tác động qua lại. Mỗi chiến lược nói trên phải giải quyết đáp ứng yêu cầu, mục tiêu CM ở mỗi miền. Tuy nhiên, cả hai miền đều hướng vào mục tiêu chung chủ yếu trước mắt của cả nước là giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước.
- Đảng xác định vai trò, vị trí và tầm quan trọng của từng chiến lược CM của mỗi miền:
+ CMMB: Đảng xác định giữ vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp CM của cả nước và đối với sự nghiệp CM ở MN.
+ CMMN: giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp đánh đổ ĐQ xâm lược, đánh đổ bọn tay sai giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước.
- Bên cạnh chủ trương giành chiến tranh CM để giải phóng hoàn toàn Miền Nam thống nhất đất nước Đảng ta vẫn coi trọng chủ trương tiến tới hòa bình thống nhất đất nước bằng biện pháp hòa bình. Song cũng phải luôn cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế.
@Tóm lại, Với đường lối tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược đã cho phép Đảng ta huy động được sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế tạo nên sức mạnh to lớn để chiến đầu và chiến thắng. Đường lối này còn được Đảng ta tiếp tục bổ sung và phát triển trong suốt quá trình chỉ đạo và lãnh đạo chiến tranh và CM.
Câu 6:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI:
a) 4 bài học kinh nghiệm:
- Trong toàn bộ hoạt động tư tưởng của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng " lấy dân làm gốc ".
- Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
- Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
- Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc CM XHCN.
b) Phân tích bài học số 4:
- Đất nước sau 10 năm cải tạo và xây dựng CNXH, tình hình nước ta đã có nhìu tiến bộ rõ nét nhưng cũng gặp kô ít khó khăn: tiêu cực, tệ nạn xã hội, pháp luật kỷ cương kô nghiêm minh. Tình trạng tập trung quan liêu, tham nhũng, lộng quyền, làm ăn phi pháp kô được trừng trị kịp thời và nghiêm khắc nên làm giảm lòng tin của quần chúng nhân dân với sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước.
- Nguồn gốc của những sai lầm khuyết điểm trên bắt nguồn từ những khuyết điểm trong công tác tư tưởng, tổ chức và cán bộ của Đảng. Vì vậy Đảng cần phải đổi mới, tự chỉnh đốn, tập trung xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của Đảng cầm quyền đang lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cm XHCN
+ Thực tiễn lịch sử đã chứng tỏ nước ta ngoài ĐCS kô lực lượng nào có đủ sức lãnh đạo CM. Vai trò lãnh đạo của ĐCSVN được cả dân tộc thừa nhận và tin tưởng.
+ Đảng phải luôn giữ vai trò lãnh đạo chính quyền, đảm bảo giữ vững vai trò của nhà nước là của dân, do dân và vì dân; xây dựng đội ngũ cán bộ thực sự trong sáng, vững mạnh; ngăn ngừa, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân; phát huy cao độ hiệu lực và hiệu quả của nhà nước; tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
+ Đảng phải kô ngừng xây dựng và chỉnh đốn nhầm nâng cao trình độ trí tuệ, có khả năng nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan, nâng cao bản chất giai cấp CN, nâng cao bản lĩnh, phẩm chất và đạo đức CM đối với từng cán bộ Đảng viên
+ Có được như thế Đảng mới đc nhân dân tin cậy, thừa nhận Đảng ta là đội tiên phong chính trị, người lãnh đạo chân chính duy nhất của cả dân tộc.
Như vậy, nước ta sẽ phát triển nhanh và vững chắc, thực hiện ngày càng tốt hơn mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, xây dựng thành công CNXH bảo vệ vững chắcTổ quốc.
Câu 7:
a).Những đặc trưng cơ bản của đại hội đải biểu toàn quốc lần thứ VII:
- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế độ công hữu về tlsx
- Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức bốc lột và bất công, làm theo năng lực hưởng theo lao động, có cuộc sống tự do, ấm no hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện, cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
b) Phân tích đặc trưng số 3:
Văn hóa VN là thành quả hàng ngàn năm lao động sáng tạo, đấu tranh kiên cường, dựng nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộc VN, là kết quả giao lưu và tiếp thu tinh hoa của nhìu nền văn minh thế giới để không ngừng hoàn thiện mình. Văn hóa VN đã đúc nên tâm hồn, khí phách và bãn lĩnh VN, làm rạng rỡ lịch sử vẻ vang của dân tộc.
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển văn hóa.
- Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa yêu nước ( chủ nghĩa yêu nước ) và tiến bộ mà nội dung cốt lõi của nó là lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Chủ nghĩa yêu nước ở đây là chủ nghĩa yêu nước chân chính, nó gắn liền với chủ nghĩa đế quốc chân chính của giai cấp công nhân. Đó là một hệ thống những quan điểm, tư tưởng, lý luận về địa vị, về độc lập dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ, về sự đoàn kế gắn bó, tư tưởng láy dân làm gốc và trong đó lý tưởng độc lập dân tộc là sợi chỉ xuyên suốt.
+ Ngày nay, chúng ta cần phải phát huy cao độ chủ nghĩa yêu nước Việt Nam trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cần kế thừa và phát triển và phát triển nội dung chủ nghĩa yêu nước truyền thống Việt Nam, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước, của dân tộc. Vì vậy, lý tưởng độc lập dân tộc phải gắn liền với lý tưởng xã hội chủ nghĩa, và đó là nội dung của nền văn hóa yêu nước.
+ Nền văn hóa tiến bộ là nền văn hóa chứa đựng những giá trị bền vững và những tinh hoa văn hóa dân tộc. Trong đó, những truyền thống tốt đẹp của dân tộc hòa quyện làm một với tinh hoa văn hóa của nhân loại. Là nền văn hóa thúc đẩy lịch sử phát triển với hệ tư tưởng khoa học và cách mạng dẫn đường, đó là chủ nghĩa Mac - LêNin và tư tưởng Hồ Chí minh. Đó là nền văn hóa tôn trọng con người mà trước hết là nhân dân lao động. Trong đó, con người phát triển toàn diện, đời sống tinh thần phong phú, xã hội công bằng, văn minh. Do đó, nó mang tính nhân văn sâu sắc. Tính chất tiến bộ của nền văn hóa là chế độ xã hội chủ nghĩa, nền văn hóa tiến bộ bao hàm cả nghĩa hiện đại về hình thức biểu hiện và phương thức truyền tải nội dung.
- Bản sắc văn hóa dân tộc là những đặc trưng tiêu biểu về văn hóa của dân tộc không thể trộn lẫn với dân tộc khác, biểu hiện sức sống, sự sáng tạo, phát triển của dân tộc. Trải qua 4000 năm lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc ta đã vượt quamọi khó khăn, thử thách để bảo vệ bản sắc đó.
Bản sắc văn hóa của sân tộc Việt Nam là những giá trị bền vững, những tinh hoa của dân tộc ta được vun đắp qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước, đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, đức tính cần cù, sáng tạo, lòng nhân ái, thủy chung....
- Cùng với việc giữ gìn và phát triển những di sản quý báu của dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa thế giới, phải kiên trì tiến hành cuộc đấu tranh bài trừ các hủ tục, các thói hư tật xấu, nâng cao tính chiến đấu, chống mọi âm mưu lợi dụng văn hóa để thực hiện "diễn biến hòa bình".
- Từng bước hình thành, sáng tạo, vun đắp lên những giá trị văn hóa mới XHCN, làm cho những giá trị ấy thấm sâu vào cuộc sống toàn xã hội và mỗi con người, trở thành tâm lý, tập quán tiến bộ, văn minh.
Câu 8:
a). Năm bài học kinh nghiêm Đại hội X :
- Trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng CN Mac và Tư tưởng HCM.
- Đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.
- Phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ ngoại lực kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại trong điều kiện mới.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
b). Phân tích bài học 3:
- Trong quá trình đổi mới, Đảng ta luôn coi trong việc tạo ra và phát huy sức mạnh tổng hợp để phát triển đất nước nhanh và bền vững, trong đó lấy phát huy sức mạnh nội lực là nhân tố quyết định, khai thác ngoại lực là nhân tố quan trọng, kết hợp sức mạnh dântộc và sức mạnh thời đại.
- Công cuộc đổi mới diễn ra trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học - công nghệ như vũ bão, kinh tế tri thức ngày càng phát triển. Vì vậy, chúng ta phải chủ động sử dụng những thành tựu khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ cao ( công nghệ thông tin, cộng nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano...) cùng với những thành tựu của công nghệ tri thức để phát triển kinh tế xã hội, tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện "đi tắt đón đầu", tạo môi trường thuận lợi trong nước để phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại tiên tiến của thế giới.
- Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế đã trở thành một xu thế khách quan, một hiện thực sống động bao gồm cả mặt tích cực và tiêu cực, cả thời cơ và thách thức, tác động mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Sớm nhận thức được xu thế này, Đảng ta đã đề ra chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện chính sách đối ngoại tự chủ đi đôi với đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế.
- Thông qua việc mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, chúng ta đã thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài dưới hình thức vốn đầu tư trực tiếp (FDI) và vốn hỗ trợ phát triển (ODA), cũng thiết lập được quan hệ tính dụng với các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế, tranh thủ được số lượng số lượng đáng kể vốn vay ưu đãi của ngân hàng thế giới (WB), quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), ngân hàng phát triển châu Á (ADB), đồng thời tranh thủ khoa học - công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý của nuớc ngoài, mở rộng thĩ trường xuất nhập khẩu đẩ phát triển đất nước. Mặt khác, thông qua mở rộng hợp tác quốc tế làm cho bạn bè quốc tế hiểu hết đất nước và con người Việt Nam hơn, tăng thêm tình cảm, sự ủng hộ, giúp đỡ đối với công cuộc đổi mới của Việt Nam và qua đó chúng ta góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân tiến bộ thế giới vì mục tiêu của thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Có thể nói ngoại lực được khai thác đã làm nhân lên sức mạnh nội lực, còn nội lực được phát huy tạo cơ sở cho việc sử dụng ngoại lực có hiệu quả hơn. Cũng như vậy, sức mạnh thời đại được phát huy, sẽ chuyển thành sức mạnh của dân tộc, trái lại, sức mạnh của dân tộc được phát huy thì mới sử dụng có hiệu quả cơ hội, thuận lợi do sức mạnh của thời đại tạo ra, vượt qua nguy cơ, khắc phục thách thức. Trong việc kai thác ngoại lực, sử dụng sức mạnh của thời đại chứng ta phải đứng vững trên các nguyên tắc như tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng XHCN, bảo vệ và phát tiển nền văn hóa dân tộc.
Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip