Luật Chơi Yu-Gi-Oh!

*Thắng 1 Duel:
-Mỗi người chơi bắt đầu 1 duel với 8000 life points(LP). LP bị trừ dần như 1 kết quả của bước tính toán thiệt hại (damage) sau mỗi trận đấu (Xem them ở Damage Step). Người chơi thắng 1 Duel khi bạn trừ hết LP của đối thủ. Nếu đối thủ trừ hết LP của bạn, bạn thua. Nếu như cả 2 người cùng hết LP tại 1 lượt, Duel coi như Hòa

-Nếu 1 trong 2 người chơi hết bài trong deck, không thể rút thêm bài nữa, thì coi như thua cuộc. Ghi nhớ điều này. 1 Duelist nên tính sao cho mỗi lần rút bài đều có ích
-Hiệu ứng của 1 lá bài (Effect) cho phép bạn thực hiện nếu bạn đáp ứng đầy đủ các yêu cầu viết trên lá bài đó

*Bắt đầu
Chuẩn bị Deck:
-Deck dùng trong thi đấu phải chứa ít nhất 40 lá. Bên cạnh giới hạn thấp nhất, Deck có thể chứa nhiều tùy ý người chơi

-Bên cạnh Deck dùng thi đấu, người chơi có thể có 15 lá khác xếp vào 1 bộ khác gọi là Side Deck. Side Deck cho phép bạn điều chỉnh quân bài cho phù hợp với chiến thuật trong 1 Match (3 duel)

-Giữa những Duel, người chơi có thể thay đổi bài giữa deck và side deck. Số lượng bài trong Deck trước và sau khi thay đổi phải bằng nhau.

-Side Deck phải chứa chính xác 15 lá trước mỗi Match. Nếu như không có đủ 15 lá trong Side Deck, người chơi không thể sử dụng Side Deck.

Chú ý: Trong mỗi trận đấu, kể cả Deck và Side Deck không thể có nhiều hơn 3 lá bài giống nhau

Forbidden và Limited:
Dựa theo luật, một vài lá bài bị hạn chế số lượng trong Deck
Forbidden Card: Không thể có trong deck hoặc Side Deck
Limited Card: Chỉ có thể có 1 lá trong Deck và Side Deck
Semi-Limited: Có thể có 2 lá trong Deck và Side Deck

Bắt đầu:
Trước mỗi Duel, người chơi bắt tay đối thủ 1 cách thân thiện

Cả 2 người chơi xào bài của mình rồi đưa cho đối thủ xào tiếp.Sau đó Deck trở về với chủ nhân của nó và được đặt úp mặt xuống tại Deck Zones trên bàn bài.

Nếu có sử dụng Fusion Monster (Dung hợp): Úp nhưng lá Fusion Monster tại Fusion Deck Zone trên bàn bài. 1 lá Fusion Monster là lá mà cần dung hợp 2 hay nhiều lá khác để tạo ra trong 1 Duel
Những lá trong Fusion Deck không được tính vào giới hạn 40 lá của Deck

Cho đối thủ bạn thấy Side Deck chứa đủ 15 lá ( Úp mặt bài khi đếm). Khi Side Deck và Deck được bổ sung cho nhau, đếm bài trong Side Deck của bạn và đối thủ để chắc chắn là chúng chứa cùng số lượng bài như trước.

Trong Duel đầu tiên, tung đồng tiền để xác định người chơi đi trước.

Ai gọi đúng mặt đồng tiền có quyền quyết định đi trước hay đi sau. Trong những Duel tiếp theo, người thua ở Duel trước có quyền quyết định ai đi trước

Nếu Duel hòa, Duel tiếp theo phải tung đồng tiền để quyết định ai đi trước

Mỗi người chơi rút 5 lá bài ở phía trên Deck của họ. Khi cả 2 có đủ 5 lá bài trên tay. Duel bắt đầu, theo luật sẽ được đề cập ở phần Phases of GamePlay

Lưu Ý quan trọng:
Luôn luôn tuyên bố bắt đầu mỗi bước đi bằng 1 giọng nói lớn, rõ ràng trước khi thực hiện nước đi
Đối thủ có quyền biết các quân bài trong Graveyard của bạn và số lượng bài bạn có trên tay. Nếu được hỏi, bạn phải trả lời chính xác
Không nên đụng vào bài của đối thủ nếu chưa hỏi


A: Field Card Zone:
Nơi đặt bài Môi Trường (Field Spell Card). Chỉ có 1 là bài môi trường được đặt xuống mỗi lần

B: Monster Card Zone
Monster Card có thể được triệu tập-Summoned (ngửa bài) hoặc đặt-Set (úp bài) trong 5 ô trống trên Zone.

Quan Trọng: Giới hạn 5 lá. Một khi cả 5 ô trống đều bị đặt hết, không thể triệu tập hoặc đặt thêm 1 lá nào nữa cho đến khi có 1 ô trống trên Zone

C: Fusion Deck Zone
Nếu người chơi có sử dụng Fusion Monster, úp bộ bài chứa Fusion Monster ở đây

D: Graveyard
Khi bài bị tiêu diệt, chúng được đưa vào đây. Những lá bài ở đây có thể được đối thủ nhìn qua vào bất cứ thời điểm nào. Chắc rằng bạn hỏi ý kiến đối thủ trước khi nhìn qua những lá bài trong Graveyard của đối thủ

E: Spell & Trap Card Zone 
Bài ma thuật(Spell) và bẫy (Trap) có thể được sử dụng-Activated (Ngửa bài) Hoặc đặt xuống -Set (úp bài) vào 5 ô trống trên bàn

Quan Trọng: Giới hạn 5 lá. Một khi cả 5 ô trống đều bị đặt hết, không thể sử dụng hoặc đặt thêm 1 lá nào nữa cho đến khi có 1 ô trống trên Zone(Trừ bài môi trường-Field Spell). Những lá bài trang bị cho Monster cũng được tính vào giới hạn 5 lá này

F: Deck ZoneĐặt bộ bài-Deck của bạn ở đây. Side Deck không được đặt trên bàn bài

Vẫn có thể chơi mà không cần bàn bài. Chỉ cần đặt bài theo thứ tự như trên là được. Cần phải phân định rõ ranh giới giữa những vùng (Zone) bài khác nhau để đảm bảo công bằng

3. Những lá bài trong game
Bao gồm 3 nhóm chính: Monster cards (bài quái vật), Spell Cards (Bài phép) và Trap Cards (bài bẫy)
Bên cạnh đó còn được chia ra làm nhiều phần nhỏ. Trước hết, chỉ nên đọc cách mô tả bài, sau này bạn sẽ thấy dễ hơn với các nâng cao.

Quan Trọng:
Trong mọi trường hợp, nếu luật lệ thong thường khác vớI những gì ghi trên lá bài, ta làm theo chỉ dẫn ghi trên lá bài

MONSTER CARDS

A. Normal Monster Card – Những quái vật bình thường
1 lá bài quái vật được hiểu cơ bản là những lá bài dung để tấn công đốI thủ. Bài quái vật được chia ra bởI thuộc tính (Attribute) và lọai (Type). Tất cả bao gồm 20 lọai và 6 thuộc tính.. Thuộc tính và lọai ảnh hưởng đến cách quái vật tấn công hoặc phòng thủ

Nhìn chung, quái vật được chia ra bởI cấp độ (level)- Số ngôi sao trên mỗI lá bài ở góc bên tay phải phía trện. Lưu ý rằng những chữ in nghiêng trong hộp miêu tả (Card Description) ở bên dưới hình quái vật chỉ là mô tả, không có ảnh hưởng đến quá trình chơi. Quái vật bình thường có mã màu là màu VÀNG

Lọai (TYPE):
Dragon-rồng;
Spellcaster-phù thủy;
Zombie- xác chết
Warrior-chiến binh
Beast-Warrior-Quái thú chiến binh
Beast-Quái thú
Winged Beast-Quái thú có cánh
Fiend- Quỷ
Fairy-Tiên
Insect-Côn Trùng
Dinosaur-Khủng long
Reptile-Bò sát
Fish-Cá
Sea Serpent – Thuồng Luồng
Machine-Máy móc
Thunder-Sét
Aqua-Thủy quái
Pyro-thần lửa
Rock-Đá
Plant –cây cối

Thuộc tính (ATTRIBUTE)
EARTH – Đất
WATER –Nước
FIRE – lửa
WIND – Gió
Light – Ánh sáng
Dark- Bóng tối


B. Fusion Monster Cards (bài Dung hợp)
Fusion (dung hợp) có nghĩa là dùng 2 hay nhiều monster cards và lá bài phép Polymerization để tạo ra 1 quái vật mới , được thể hiện bằng 1 lá Fusion Monster Card

MỗI Fusion Monster Card luôn luôn liệt kê những quái vật cần thiết cho phép dung hợp. Và mỗI lá đều có từ Fusion ngay phía sau Type của nó. Mã màu của Fusion Monster Card là màu XANH TÍM


Luật chơi cho Fusion Monster
Trong lượt của bạn, nếu bạn có lá Polymerization fà những quái vật cần thiết để tạo ra 1 Fusion Monster, dù trên bàn đấu hay trên tay, bạn có thể thực hiện bằng cách sử dụng Polymerization

Lấy lá bài Fusion Monster card trong fusion deck ra và đặt vào 1 vùng Monster card zone còn trống trên bàn bài ở thế tấn công họăc phòng ngự. Những quái vật dùng để dung hợp và lá bài Polymerization đều được đưa vào Graveyard

Khi Fusion Monster bị tiêu diệt, nó đựơc đưa vào graveyard. Nếu Fusion Monster trở về trên tay bạn bởi tác dụng của 1 lá bài khác, nó được đưa trở về Fusion Deck

Ví dụ:
Những quân bài cần để dung hợp tạo ra Darkfire Dragon đang trên bàn (Firegrass) và trên tay (Petit Dragon), và bạn có lá Polymerization trên tay. Tuyên bố bạn sẽ dung hợp và đặt Polymerization vào 1 ô trồng trên Spell & Trap zone trên bàn bài

Lấy Darkfire Dragon trong Fusion deck và đặt vào 1 ô Monster Card còn trống trên bàn bài. Nhớ rằng phép dung hợp được coi như Triệu hồI đặc biệt – Special Summon, vì thế bạn có thể tiếp tục triệu tập bình thường (Normal Summon) hoặc đặt xuống (Set) them 1 lá nữa ở cùng lượt đi

3 quân bài Firegrass, Petit Dragon vài Polymerization được đưa vào Graveyard sau khi phép dung hợp hòan thành

FUSION DECK
Fusion deck bao gồm những quân bài fusion monster có thể tạo thành bằng 1 phép dung hợp. Khi dung hợp, Fusion monster không phảI ngẫu nhiên rút, mà là được chọn ra từ Fusion deck. Fusion deck phảI được giữ riêng rẽ so vớI Deck thường, và đặt úp mặt xuống tạI Fusion Monster Zone trên bàn bài. Nhớ rằng Fusion Monster KHÔNG được tính vào giới hạn 40 lá của bộ bài

C. Ritual Monster Cards
1 Ritual Monster card lá 1 quái vật đặc biệt có thể được triệu tập vào bàn bài vớI duy nhất lá bài phép Ritual Spell Card dành riêng cho mỗI Ritual monster card, bên cạnh đó, ngườI chơi phảI đáp ứng đầy đủ các yêu cầu được ghi bên dướI mỗI lá Ritual Monster Card như 1 phép hi sinh (Tribute), bất kể trên tay hay trên bàn. Mã màu của Ritual Monster Card là màu XANH DƯƠNG



Ghi chú: Ritual Monster cards được xếp vào deck chứ không phảI fusion deck, chính thế chúng được tính vào giớI hạn 40 lá của deck

Luật chơi cho Ritual Monster Cards
Trong mỗI lượt đi, nếu bạn có quân bài Ritual monster card trên tay, và quân bài phép riêng biệt dung để gọI Ritual Monster Card trên bàn hoặc trên tay, cũng như những quân bài dung để Tribute (hi sinh). Bạn có thể triệu tập bằng cách sử dụng quân bài phép Ritual Spell Card. Theo hướng dẫn in trên mỗi lá bài

Ritual Monster Card sau đó được ngửa mặt vào 1 ô trống trong Monster Zone trên bàn bài hoặc tấn công hoặc phòng thủ. Những quân bài dung Tribute và Ritual Spell Card được đưa vào Graveyard
Khi Ritual Monster bị tiêu diệt, nó được đưa vào Graveyard. Nếu nó trở về tay ngườI chơi, nó không thể trở lạI bàn đấu nếu không có 1 phép Ritual Summon khác.

Ritual Summon được tính là Special Summon, vì thế bạn có thể thực hiện 1 Normal Summon khác trong cùng 1 lượt

D. Effect monster Card

Effect Monster card là những quái vật có kèm theo những phép thuật đặc biệt- Special effect. Được chia làm nhiều lọai, tất cả đều được ghi kèm theo mỗi lá bài. Mã màu cho Effect Monster Card là màu CAM

CÁC LỌAI EFFECT
1/ Flip effect
phép thuật lật: Được ghi rõ bằng chữ FLIP ở mỗI phần mô tả của bài. Effect của lá bài có hiệu ứng khi lá bài được lật từ úp mặt thành ngửa mặt. Effect cũng có hiệu ứng khi lá bài bị tác động bởI Spell Card. Trap Card, hoặc bị tấn công bởI 1 lá khác. Nếu Effect monster bị tiêu diệt, effect có hiệu ứng trước khi quân bài bị phá hủy và đưa vào graveyard

Quan trọng: NẾU 1 Flip effect Monster được đặt ngửa mặt (Normal Summon) thay vì được đặt xuống (Set), eff hòan tòan không có giá trị

2/ Continuous Effect
Nếu effect monster card còn ngửa mặt trên bàn bài, effect của nó tìếp tục có hiệu lực. Nếu lá bài bị lật úp xuống, eff cũng không còn hiệu lực

3/Ignition Effect
Có thể sừ dụng bằng cách tuyên bố kích họat nó. Có thể đơn giản là sử dụng effect vào Main Phase của bạn. Vài lá bài đòi hỏI 1 cái giá để kích họat. Có thể chọn khi nào để kích họat

4/ Trigger Effect: Được kích họat khi bạn đáp ứng đầy đủ các yêu cầu

5/ Multi-Trigger Effect
1 vài effect monster đặc biệt có thể kích họat effect ngay trong lượt của đối thủ

E. Monster Token
Monster Tokens được dùng thay thế cho Monster card, MỗI kí hiệu (token) tượng trưng cho quái vật xuất hiện trên bàn bài như 1 kết quả của 1 lá bài được kích họat. Những quái vật này không tính vào deck

Dùng 1 đồng tiền như là kí hiệu. hoặc có thể dung bất cứ gì miễn là nó thể hiện tư thế tấn công hoặc phòng thủ

Khi xúât hiện, Monster Token được đặt vào Monster Zone trên bàn bài. Khi bị tiêu diệt hoặc di chuyển khỏI bàn bài, chúng tự động bị đưa ra ngoài cuộc chơi

Monster Token được tính vào giới hạn 5 lá trên Monster Zone trên bàn bài

SPELL CARDS (bài phép)

Có vài lọai spell card khác nhau. Spell Card chỉ có thể được kích họat hoặc đặt xuống (Set) giữa Main Phrase (sẽ đề cập sau). Ngọai lệ duy nhất là chủng lọai bài phép đánh nhanh –Quick play Spell Card

Các lọai bài phép được phân định rõ bằng biểu tượng trên mỗI quân bài. Spell Card có mã màu là mày XANH LÁ


A. Normal Spell Card- (Bài phép thông thường)
Normal Spell Card không có biểu tượng.Một khi đã được kích họat, chúng sẽ bị tiêu diệt. Các hiệu ứng (effect) thông thường rất uy lực

B. Continuous Spell Cards (bài phép liên tục)
Chủng lọai này tiếp tục hiện diện then bàn bài khi đã được kích hoạt, và effect của chúng kéo dài liên tục nếu chúng còn được đặt ngửa mặt trên bàn bài. Thông thường những quân bài lọai này có 1 yêu cầu đặc biệt để kích họat

C. Equip Spell Cards (bài phép trang bị)
Những quân bài này được dung để tăng sức mạnh cho monster card của bạn.Một khi đã được kích hoạt, chúng được đặt vào 1 ô trên khu vực Spell & trap card zone trên bàn ngay kế bên quân bài mà chúng trang bị cho. Những lá này chỉ có tác dụng với những quân bài đặt ngửa mặt trên bàn bài. Tuy nhiên, bạn có thể trang bị cho quái vật của bạn HAY của đốI thủ. Khi quái vật được trang bị bị tiêu diệt, equip card cũng bị tiêu diệt. Một vài trường hợp, 1 số quái vật không thể được trang bị với 1 số equip card (tùy theo từng quân bài riêng biệt)
Một quái vật có thể được trang bị với nhiều Equip spell card. Tuy nhiên, Equip Spell card được tính vào giới hạn 5 ô trên Spell & Trap Card Zone,nên chắc rằng sử dụng chúng thật hợp lý

D.Field Spell Cards (Phép thuật môi trường)
Đây là những quân bài dung để thay đổi môi môi trường, chúng có thể ảnh hưởng đến sức tấn công và phòng ngự của mỗI lá bài của cả 2 bên. Chúng được đặt vào ô Field Card Zone và KHÔNG tính vào giới hạn 5 ô của Field&Trap card zone. Chúng có thể được đặt úp mặt, nhưng chỉ có hiệu lực một khi được lật ngửa lên
Chỉ có thể có 1 Field Spell Card có hiệu lực trên bàn bài tạI bất cứ thời điểm nào. Khi 1 Field Spell Card mới được đặt xuống, Field Spell Card cũ sẽ bị tiêu diệt và đưa vào Graveyard. Nếu như Field Spell Card bị tiêu diệt mà không có 1 Field Spell Card mớI thay thế, môi trường trở lại với tình trạng ban đầu khi bắt đầu game.
Khi 1 người chơi đặt 1 Field Spell Card úp mặt xuống và Field Spell Card cũ bị phá hủy, Field Spell Card mớI không thể tự động kích họat. Field Spell Card có thể được kích họat bởi người chơi nhưng không bao giờ trong lượt của đốI thủ

E.Quick Play Spell Card (bài phép đánh nhanh)
Lọai này có thể được kích họat vào bất cứ phần (phrase) nào của lượt đi, và cũng có thể trong lượt của đốI thủ như 1 lá trap card. Tuy nhiên, nếu bạn đặt lá Quick Play Spell Card xuống, bạn không thể kích họat chúng ở cùng lượt bạn đặt chúng xuống. Chúng được tính vào giới hạn 5 lá trên Spell & Trap Zone Cards, và nhất định phải có 1 ô trống để sử dụng Quick Play Spell card.

F. Ritual Spell Cards (Bài triệu hồi đặc biệt)
Đây là lọai bài cần để triệu tập Ritual Monster (đã đề cập đến ở trên). Sau khi đã Ritual Summon, Ritual Spell Cards sẽ bị tiêu diệt và đưa vào Graveyard Cùng với những quái vật dùng để hy sinh

TRAP CARD (bài bẫy)
Bạn có thể đặt những lá này úp mặt xuống bàn bài và kích họat chúng vào bất cứ lúc nào ở lượt tiếp theo sau khi đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của chúng. Những lọai bẫy được phân định rõ ràng bằng biểu tượng của chúng. Mã màu của bài bẫy là màu TÍM



A. Normal Trap Card (bài bẫy thường)
Chúng không có biểu tượng. Một khi được kích họat, chúng sẽ bị tiêu diệt

B. Counter Trap Cards (bài bẫy phản công)
Lọai này được kích họat để chống lạI việc triệu tập 1 quái vật hoặc làm vô hiệu hóa việc kích họat 1 lọai bẫy khác hoặc 1 lọai Spell card. Một khi được kích họat, chúng cũng bị phá hủy

C. Continuous Trap Cards (bài bẫy bất tử)
Lọai bẫy này tiếp tục tồn tại trên bàn bài một khi chúng được kích họat và effect của chúng còn tồn tại nếu lá bài còn ngửa mặt trên bàn bài. Thông thường cần phải có điều kiện để kích họat chúng

Dưới đây là 6 biểu tượng của 6 loại bài phép/ bẫy khác nhau. Nhớ là Normal Spell card và Normal Trap card không có biểu tượng



Các bước của cuộc chơi
Phrase of gameplay

Một số định nghĩa:
Turn: lượt. Một bước của trò chơi. Mỗi turn đầy đủ bao gồm 6 lượt, các bước lần lượt được tiến hành ở đây. Sau turn của ngườI chơi này sẽ tới turn của người chơi còn lại

Phase: Bước. Các Phase nằm trong 1 turn, mỗi turn gồm 6 phase. Mỗi phase trong turn giớI hạn những việc người chơi có thể thực hiện

Step: Những bước nhỏ hơn trong phrase, chỉ dùng trong battle phrase


A. Draw Phase
Trong bước này, ngườI chơi được yêu cầu phảI rút 1 lá bài từ trên deck ra. Người chơi nào hết bài và không thể rút bài trong bước này coi như thua cuộc

B. Standby Phase
Nếu trên bàn bài có một hay nhiều lá chỉ rõ ra rằng có tác dụng trong Standby Phase (during standby Phase), chúng sẽ có tác dụng tức thì vào bước này.Nếu không có lá nào như thế trên bàn bài, bước vào Main Phase 1

C. Main Phase 1: Ở bước này, bạn có thể:
(1) Summon (triệu tập) 1 quái vật họăc đặt sấp mặt (set) 1 quái vật
(2) Đặt xuống (set) hoặc kích hoạt 1 hay nhiều lá bài phép (Spell Card)
(3)Đặt (set) bài bẫy (trap card)
Nhớ là người chơi không thể vượt quá giớI hạn 5 lá bài trên vùng Monster card Zone hay Spell & Trap Card Zone

Người chơi cũng có thể thay đổi tư thế của quân bài thành tấn công (attack) hoặc phòng ngự (Defense). Tuy nhiên, chỉ có thể thay đổI 1 lần mỗi LƯỢT (TURN), ở main phrase 1 hoặc main phase 2. Damage Step sẽ đề cập chi tiết hơn về cách mà tấn công hay phòng ngự ảnh hưởng đến Life Point

QUAN TRỌNG: Bạn không thể thay đổI tư thế của 1 lá bài (tấn công sang phòng thủ hay ngược lại) vào cùng 1 lượt mà lá bài được Summon họăc đặt xuống (set)

Vào cuối của Main Phase 1, ngườI chơi có thể chọ bước vào Battle Phase hoặc bước vào End Phase

I. Summon hoặc set monster cards
Vào Main phase 1 hoặc 2, bạn có thể Normal summon hoặc Set chỉ 1 quái vật duy nhất lên bàn bài từ trên tay

Để normal Summon 1 monster card, chọn nó trên tay và đặt xuống bàn bài vào 1 ô trống trên Monster Cards Zone, ngửa mặt lên và theo chiều dọc

Để Set 1 Monster Card, chọn nó trên tay và đặt xuống bàn bài vào 1 ô trống trên Monster Cards Zone, Úp mặt xụống và theo chiều ngang

a. Normal Summon
Là Summon 1 quái vật mà không cần sử dụng bất cứ effect nào. Normal Summon chỉ có thể làm 1 lần mỗI Turn ở Main Phase 1 hay Main Phase 2

Khi đưa 1 quân bài xuống bàn, ngườI chơi phảI chọn đặt nó tấn công (attack) hay phòng ngự (defense). Với attack, đặt quân bài xuống ngửa mặt và theo chiều dọc (normal summon). Với defense, đặt quân bài úp mặt và theo chiều ngang (Set). Nhớ là người chơi không thể thay đổI tư thế quân bài vào cùng lượt đặt quân bài xuống bàn bài (attack sang defense hay ngược lại)

CHÚ Ý: Khi đặt 1 quân bài xuống úp mặt và defense (Set) thì KHÔNG được tính là Normal Summon. Chỉ đơn giản là lá bài được đặt xuống (Set) và có thể được summon bằng Flip Summon (Đề cập sau)

Tư thế của những quân bài đã được đặt xuống bàn bài chỉ có thể được thay đổI 1 lần mỗI Turn vào Main Phase 1 hay Main Phase 2. Trừ trường hợp đặc biệt, quân bài phảI giữ nguyên tư thế đến hết Turn đó.

Tribute Summon
Khi bạn Summon quái vật cấp 5 hay cao hơn (Được xác định bằng số sao trên mỗI quân bài), bạn phảI Tribute 1 quái vật hay nhiều hơn. Những quái vật này sẽ được đưa vào graveyard. Như thế gọi là là Tribute Summon. Khi Summon quái vật cấp 5 và 6, bạn phải tribute 1 quái vật trên bàn, khi Summon quái vật cấp 7 hay hơn, bạn phảI tribute 2 quái vật trên bàn
QUAN TRỌNG: Cho dù là Set hay Summon quái vật cấp 5 hay hơn, bạn đều phảI Tribute. Nói cách khác, bạn không thể Set 1 quái vật cấp cao để tránh Tribute.

Tribute Summon tính là normal summon. Vì thế, 1 tribute summon khác hay 1 normal summon không thể thực hiện vào cùng turn bạn Tribute summon

Flip summon 
Việc đưa 1 monster từ úp mặt đến lật mặt gọi là flip. Cố ý lật 1 monster lên cho tấn công gọi là flip summon. Quân bài dc đặt úp mặt trên bàn cờ ( set) kô dc xem là summoned mà chỉ xem là summoned khi đã flip. Nếu nó bị lật mặt bởi 1 tấn công từ monster khác thì sẽ kô coi là flip summon và effect sử dụng cho flip dc thực hiện tức thời ( nếu có thể). Monster dc set úp mặt thì kô thể lật mặt ngay trong cùng 1 main phase ( trừ khi trường hợp đặc biệt )
1 flip summon kô dc xem là summon bình thường nên bạn có thể thực hiện 1 summon khác, hoặc flip khác trong cùng 1 lượt. nếu bạn có 2 hoặc nhiều monster face down và muốn lật mặt cùng lúc, bạn có thể nhưng xin nhớ là bạn chỉ có thể bạn chỉ đổi thế cho monster 1 lần 1 lượt ( trừ trường hợp đặc biệt )
Special summon
Special summon là nhập summon( fusion), kêu gọi đạc biệt ( ritual ), sử dụng spell ,trap hoặc effect monster dùng để đặt 1 monster khác lên bàn cờ. Thường thì summon đặc biệt ( special summon ) chỉ trong tư thế tấn công lật mặt hoặc phòng thủ lật mặt trên bàn cờ của bạn ( ít khi là face down nhưng kô phải kô có, chẳng hạn như sử dụng spear creation )
Như summon lật mặt ( flip), summon đạc biệt (special) cũng kô dc tính là normal summon nên bạn có thể sử dụng summon đặc biệt trong 1 lượt ,nhưng phải nhớ là theo yêu cầu mà special summon đặt ra đã dc ghi trong quân bài.
Thực hiện hay thiết lập bẫy và phép ( thường là quick spell)
Kô giống monster card, bạn có thể mang nhiều hơn 1 spel hoặc trap vào cuộc đấu trong main phase, bổ sung vào trong những khu vực dành cho spell và trap. 1 người chơi chỉ có 5 khu vực spell và trap trên bàn cờ trong thời gian như nhau và ngoại trừ khu vực filed spell ( phép môi trường). Giới hạn 5 khu vực cho spell và trap cũng dc áp dụng cho equip spell ( phép hỗ trợ) mà người chơi dùng để đính kèm cho monster.
1 spell có thể dc thực hiện hoặc thiết lập, nếu spell dc đặt lật mặt, effect lập tức dc thực hiện
1 bẫy bao giờ cũng dc đặt úp mặt trên bàn cờ trước khi dc thực hiện ( active)

SUMARY
1 khi spell thường dc đặt lật mặt tên bàn cờ, nó dc sự dụng tức thì và bị tiêu diệt. Spell trang bị và môi trường spell và spell continous ( spell sử dụng lâu) sẽ dc tiếp tục ở lại trên bàn cờ cho đến khi bị đưa khỏi đó. Thường thì bẫy bị tiêu diệt ngay sau khi sử dụng trừ khi nó là trap continous ( trap sử dụng lâu)
Điều khiển monster đối phương
1 vài spell và trap có công dụng điều khiển monster đối phương:
. Nếu bạn điều khiển monster đối phương , đưa monster về khu vực của bạn
.nếu bạn điều khiển monster flip effect và dc set bởi đối phương và bạn flip ( lật mặt ), flip effect dc áp dụng cho trường hợp bạn là chủ của monster
.monster bạn điều khiển vẫn tính trong giới hạn khu vực monster và đương nhiên bạn kô thể lấy monster đối phương khi giới hạn khu vực đã đầy
.Spell đính kèm theo monster vẫn dc giữ trong sepll và trap zone của đối phương và effect của chúng vẫn kô bị thay đổi kể cả nếu monster đang ở trên bàn cờ của bạn
.Monster bạn điều khiển vẫn dc sử dụng như là chính bạn là chủ của nó: dc tấn công, phòng thủ hoặc để tế, nghĩa địa của đối phương sẽ là nơi nó ở sau khi nó bị tiêu diệt trên bàn cờ của bạn
.Nếu bạn thay đổi thế của monster và sau đó nó dc trở lại tay đối phương, nó vẫn ở trong đúng thế đó trong cuối phase của bạn

Effect của spell và trap dc thực hiện theo đúng như trong card deciption đã nói

D: Trận chiến
1 khi đã chuẩn bị sẵn sàng trong main phase 1, bạn sẽ bước vào trận chiến ( battle phase). Nếu bạn kô muốn chiến đấu, lượt của bạn sẽ tới cuối phase.
Xin nhớ là người bắt đầu cuộc chơi ( starting duel) sẽ kô dc vào trận chiến lần đầu, thậm chí họ có monster trên chiến trường ( tức là người bắt đầu trò chơi chỉ có rút, standby, main1 và end phase thui).

Các bước của 1 trận chiến:

start step : quyết định bạn sẽ tuyên chiến, bạn và đối thủ có thể sử dụng quick spell hoặc trap.
Battle step: chọn và quyết định 1 monster để tấn công và 1 monster của đối thủ làm mục tiêu, bạn và đối thủ có thể active spell và trap.
Damage step: tính chỉ số thương tích của monster trong trận, nếu monster là flip effect ( hiệu ứng lật mặt ), sử dụng ngay tức thì ngay sau damage. Tuy nhiên, flip effect kô ảnh hưởng đến monster đã bị tiêu diệt sau khi tính toán đả thương.
End step: Giải quyết toàn bộ trận đấu bằng cách vào trận và gây đả thương nhiều lần nếu có thể, sau đó tuyên bố kết thúc trận chiến, bạn và đối thủ có thể active spell và trap

I. Start step
Tuyên chiến , sử dụng spell và trap nếu muốn
II.Battle step

Battle step
>chọn monster tấn công
>Chọn mục tiêu
>dùng spell và trap nếu muốn

Damage step
>lật mục tiêu nếu là monster úp mặt
>Tính toán chỉ số đả thương
>Quyết định effect
>Đưa tới nghĩa địa ( trừ trường hợp đặc biệt )

(Lập lại các bước trên nếu muốn)

End step

Trong lượt riêng của mỗi bên, người chơi dc phép tấn công mọi monster trên bàn cờ trong thế lật mặt tấn công. 1 monster chỉ dc tấn công 1 lần mỗi lượt ( trừ trường hợp đạc biệt, và những trường hợp này là tui thích nhất vì tui chuyên về khả năng tấn công nhiều lần ^_^). Người tấn công chọn 1 trong những monster của họ và tuyên bố monster mục tiêu. Trận đấu sẽ chuyển đến damage step, đưa trở về battle step lần nữa nếu người tấn công muốn tấn công lần nữa. nếu bên đối diện kô có monster trên bàn cờ, toàn bộ chỉ số đả thưong (atk chỉ số của monster tấn công) sẽ dc đưa thẳng vào trong life point của đối phương ( trừ trường hợp đặc biệt )
Monster ở thế tấn công kô hẳn phải tấn công. Nó phụ thuộc vào môi truờng, bạn có thể chọn kô hay muốn tấn công. Một khi monster tấn công, nó kô thể thay đổi thế tấn công thành phòng thủ trong 1 lượt ( lại trừ trường hợp đạc biệt, sao trò chơi này phong phú điều kiện đặc biệt thế nhỉ ^_^). Thêm vào đó là người chơi có thể sử dụng spell và trap nếu muốn.

luật lập lại ( replay rule )
Trở về bứoc truớc đó và chơi lại 1 lần nữa dc coi là lập lại ( replay). Ví dụ, nếu số lượng monster đối phương trên bàn cờ thay đỏi do effect trong trận chiến, replay dc áp dụng, khi đó cuộc chiến sẽ từ damage step chuyển về battle step , tức là ngừoi tấn công có thể chọn tấn công 1 lần nữa và chọn mục tiêu khác.
Ví dụ: ( có cần phải dịch cái example này kô nhỉ??? ^_^) Trong trận chiến, bạn quyết định monster sẽ tấn công và monster là mục tiêu tấn công. Đối thủ sử dụng ” call of the haunted”, cho phép summon đặc biệt 1 monster từ nghĩa địa nhà lên bàn cờ trong thế tấn công lật mặt, lúc đó số lượng sẽ thay đổi về monster trên bàn cờ, replay sẽ áp dụng, bạn sẽ phải chọn lại monster tấn công và monster làm mục tiêu. Bởi vì replay đã chuyển trận đấu lui về 1 bước, nên monster làm mục tiêu sẽ kô bị ảnh hưởng gì hết, thậm chí sẽ kô bị tiêu diệt nếu nó đã bị ( tiếc quá, tui bị thằng bạn chơi thế này nhiều lần rùi, chính vì thế tui ghét call of the haunted, kô biết nó có cheat mình bằng 2 con “haunted” trong deck nó kô nhỉ??????^_^)

III. Damage step
trong bước này, Người chơi sẽ tính toán chỉ số đả thương từ sự tấn công của monster. Monster bị tiêu di65t sẽ dc nghỉ ngơi tại nghĩa địa nhà.
Chỉ có quick spell và trap liên quan cho tấn công và phòng thủ của monster mới dc active. Và chúng chỉ activwe truớc damage step
Sau khi tính toán đả thương, trận đấu trở lại battle step nếu người chơi muốn đánh nhau lần nữa.
Tính toán damage
a.Nếu monster đối phương trong thế tấn công
So sánh chỉ số tấn công của 2 monster tham chiến
i. atk tấn công > atk nục tiêu
-Monster mục tiêu bị tiêu diệt
-Lấy atk của monster tấn công trừ monster mục tiêu, rồi trừ số hiệu đó vào life point đối phương
ii.atk = atk
-Cả 2 cùng chầu ông tổ
-kô damage
iii.atk tấn công<atk mục tiêu
-monster tấn công dc nghỉ ngơi
-lấy hiệu của monster mục tiêu và monster tấn công trừ vào life point chính mình
b.Nếu đối phương đang phòng thủSo sánh chỉ số atk của monster tấn công với def của monster mục tiêu
i.atk tấn công > def mục tiêu
-monster def đi “nghỉ mát”
- kô damage
ii.Tấn công atk= def
-chẳng có gì xảy ra
-chẳng có damage
iii.atk <def
- kô ai bị sao cả
- lấy def của mục tiêu trừ cho atk của tấn công, rùi lấy hiệu trừ vào life point nhà
c. Tấn công trực diện ( attack directly)
Đối phương kô có monster trên bàn cờ, họ sẽ nhận đả thương trực tiếp vào life point = chỉ số atk của monster tấn công
Theo bước damage, monster tấn công người chơi có thể trở về battle step, chọn monster khác, và làm 1 trận đấu khác. Nhớ rằng mỗi monster chỉ tấn công 1 lần trong lượt và kô thể đổi tư thế. Người chơi có thể tấn công bao nhiêu tùy thích nếu họ muốn tấn công và theo những chỉ dẫn đã nói trên.
Ví dụ về trận đấu và đả thương các bước ( cái này thì chắc kô cần dịch đâu, đọc bấy nhiêu trên đã đủ hiểu rùi nhỉ ^_^, thế nên tui sẽ cho qua và tiếp tục với cách đo tốc độ trong sử dụng spell )

Chains
1/Thế nào là chain?
Chain là luật dung để giải quyết 1 cách dễ dàng 1 chuỗi phức tạp các Spell và Trap cards tung ra bởi cả 2 người chơi. Ví dụ cho dễ hiểu, ví dụ người chơi dung 1 spell hay trap. Spell hay trap đó sẽ tạo ra 1 kết nốI gọI là chain link 1. Nếu đối phương dùng 1 spell hay trap khác, đó tạo thành Chain, và lá Spell/Trap đó là chain link 2. Dùng ví dụ này để giải quyết các trường hợp Chain. Liên kết được tính từ dưới lên cho đến khi cả 2 kết thúc sử dụng bài (1 người có thể chain nhiều link lên nhau nếu đốI phương không chain)

2/ Cơ hội của đối phương để chống lại 
Người chơi mà Spell/ Trap bị phản hồi luôn có cơ hội để chống lại với 1 nước đi khác bằng cách gắn them 1 kết nối vào Chain. Khi thực hiện 1 Chain, luôn hỏi đối phương “Bạn có tiếp tục không?”


Giải quyết bắt đầu bằng quân bài được sử dụng cuối cùng và tính đến hết Chain

3/Tốc độ
Spell, Trap hay effect Monster có 1 số tốc độ khác nhau. Chỉ có thể Chain bằng 1 quân bài với tốc độ bằng hoặc cao hơn lá bài trước. Ngọai lệ duy nhất là tốc độ 1, những quân này không thể dùng chống lại nhau

A/ Tốc độ 1
Chậm nhất:

Normal Spell, Continuous Spell, Equip Spell, Field Spell, Ritual Spell, Effect Monster (Continuous, Ignition, Trigger, Flip)

Không thể dùng để chống lại nhau

B/Tốc độ 2
Có thể dùng chống lại lẫn nhau và những quân bài tốc độ 1

Quick-Play Spell, Normal Trap, Continuous Trap, Effect Monster (Multi-Trigger)

Tốc độ 2 và 3 có thể được dùng để chống lại chúng

C/Tốc độ 3
Có thể dùng chống lại tất cả Spell/Trap/Effect monster

Counter Trap

Chỉ có những quân bài tốc độ 3 mới dùng chống lại chúng được

* Synchro Monster

Synchro Monster: là Monster có hình nền của card màu trắng được đặt vào trong Extra Deck. Để gọi Synchro Monster thì phải dùng Synchro Summon.

Synchro Summon: là 1 loại Special Summon dùng để gọi Synchro Monster. Để dùng Synchro Summon thì phải có 1 Tuner Monster và 1 hoặc nhiều monster không có dòng chữ Tuner (thường gọi là non-tuner) đặt ngửa trên field và 1 Synchro Monster có số level (sao) bằng tổng level của Tuner Monster và các non-tuner monster khác. Khi đó chỉ cần đưa tất cả Tuner và non-tuner vào graveyard là có thể đưa Synchro Monster ra field.

Tuner Monster: là là 1 loại Type phụ của Monster dùng để chỉ những Monster chuyên dụng dùng cho Synchro Summon.

* Exceed Monster

1/ XYZ Monster

Đây là 1 loại monster mới có màu đen và được để trong Extra Deck.

Ở OCG, chúng được gọi là Exceed Monster, sang TCG thì gọi là XYZ Monster.

Thay vì Lv, những Monster này có Rank. Nếu ai đã xem YGO 5DS thì sẽ thấy những card này rất giống với Dark Synchro. (chắc Konami lấy ý tưởng từ đây)

2/ XYZ Summon. 

Để Summon được 1 XYZ Monster, ta phải “Overlay” 2 Monster có cùng Lv, lúc này, các Monster đó không bị send xuống Grave mà vẫn ở trên field nhưng lại chồng lên nhau và chỉ chiếm 1 Monster Card Zone. (tính cả XYZ Monster được Summon) Những Monster được dùng cho XYZ Summon ta gọi chung là XYZ Material.

Khác với Synchro, khi Sync 2 Monster Lv3 thì Synchro Monster có Lv 6 nhưng khi XYZ 2 Monster Lv3 thì XYZ Monster lại có Rank 3.

Rank không phải là LV và KHÔNG ĐƯỢC COI LÀ LV. Chính vì vậy, nó không được dung để Synchro, Ritual hay XYZ ra 1 Monster khác, trừ Chaos 39. Cũng chính vì vậy mà các eff có lien quan tới Lv không tác động lên XYZ Monster được. (như Area B, Gravity Bind, etc)

Hầu như tất cả các XYZ Monster đều phải Detach (Send xuống Grave) 1 hoặc nhiều Material của nó để activate eff.

2/ XYZ Summon

XYZ Summon là cách Special Summon 1 XYZ Monster từ trong Extra Deck.

Ta có thể XYZ Summon khi và chỉ khi có 2 hoặc 3 Monster trên Field có cùng Lv

Như đã nói ở trên, XYZ Material không bị Send xuống Grave mà ở lại trên field và ở dưới lá XYZ Monster.

Giống với Synchro hay Ritual, XYZ Monster là dạng Semi-Nomi Monster. (Monster chỉ có thể Special Summon).

3/ Rule

Nếu 1 Monster bị flip face-down, những XYZ Material của nó sẽ vẫn còn nguyên, không bị Send xuống Grave.

Nếu XYZ Monster bị banish, chỉ có XYZ Monster bị banish, các Material của nó sẽ được Send xuống Grave.

Token không thể dùng làm XYZ Material trong XYZ Summon.

Một Monster khi dùng để XYZ Summon sẽ không dc coi là card đang nằm trên field hay đang thuộc quyền control. Tình trạng này cũng không được coi là rời khỏi field. Do đó, khi bị Detach, các eff được phát động khi Monster đó rời field hay xuống Grave sẽ không được activate. (như là eff của Sangan hay Reborn Tengu)

Khi Fissure trên field thì Material khi Detach sẽ xuống grave, còn khi Macro trên field thì Material khi Detach sẽ bị banish.

Ngoài lề: Trong Anime, các Number sẽ chỉ bị Destroy bởi battle với 1 Number khác. Điều này không được áp dụng trong Duel.

* Chỉ Dẫn Thêm

_Reptile: rắn, bò sát, ở phần GX là gắn các biểu tượng nọc độc vào QV đối thủ còn ở phần 5DS thì effect chủ yếu là hóa đá, biến công đối phương thành 0 và ko thể đổi tư thế (của Dark Signer)

_Psychic (hay Readstrengh) : tâm linh; nghiên cứu, thí nghiệm, cấy ghép não người, động vật... có field riêng, hay tự trừ LP nhưng cũng có vài effect hồi lại (5DS)

_Plant: rất nhiều trên thị trường, Spell, Trap hổ trợ cũng nhiều lắm, Field là Black Garden, chủ lực là Black Rose Dragon (5DS)

_Transformer (hay Deformer): thuộc hệ Machine, bài thiết bị chuyển hình, effect phụ thuộc thế công hay thủ, có field riêng, bài hổ trợ cũng nhiều, chủ lực là Tools Dragon (5DS)

_Fortune Lady (hay Lady of Fate): bài tương lai, gồm các nữ thần số phận của earth, wind, fire, water, light, dark... công thủ = sao x 300 (ví dụ thôi, có con x200, x400...), mỗi lượt lại tăng 1 sao (của Dark Signer)

_Spider (5DS): thuộc hệ Insect, có field, spell, trap hổ trợ riêng, đặc biệt là con nhện Earthbound God công 3000 (của thủ lĩnh Dark Signer)

_Secret Ceremony (GX): bài wái vật vũ trụ, phân cấp bậc từ 0-->31, effect tùy vào việc thảy xu, chọn đúng thì lợi thiệt, ko thì tệ ghế gớm, có field riêng

_Alien (GX): người ngoài hành tinh, luôn chơi trò kí sinh, spell, trap phụ trợ cũng toàn kí sinh để phá bài đối thủ

_Sword Beast (hay Gladian Beast): chiến binh thú, sau khi tấn công xong mà vẫn còn lành lặn có thể vào lại deck để thế vào 1 con khác, effect của lũ đó chỉ có khi chúng đc gọi ra như vậy (GX)

_Lightsworn (hay Ecliptic) (GX): bài thánh, có field riêng, ưu là công thủ mạnh, nhược là phải bỏ bài liên tục, ko khéo thua vì hết bài trc

_Nuclear (hay Core Made): ưu là công thủ rất cao, nhược là cuối mỗi lượt phải chỉ bài trên tay phù hợp hệ yêu cầu hoặc bỏ 1 spell "..." (wên rồi) xuống mộ, ko thì wái vật đó bị hủy

_Element Hero (hay E Hero): wá wen, khỏi nói thêm (GX)

_Devil Hero (hay D Hero): cũng như trên (GX) 

_Gemini (hay Dual): bài phân thân, khi ra 1 con và lượt sau triệu hồi lại = cách ko summon hay set thì nó sẽ có effect, chính vì ngay từ đầu chưa có effect nên công khá mạnh và đc coi như QV normal

_Blackfeather (hay Blackwing) (5DS): bộ này wá mạnh, cứ có Blackfeather trên sân là chúng đc triệu hồi đặc biệt và dùng effect như điên, Synchron cũng nhiều loại

_Frog (hay Geru): bài ếch, hệ Aqua, công yếu nhớt, nếu ko có field riêng hổ trợ thì thua chắc

_Zombie (GX): bài xác chết, effect ko khác biệt lắm nên ko rành

_Winged Beast (GX): giống giống Happie Lady, effect thường gặp là thổi bài về tay

_Elec... (5DS) hệ thunder, mới, chưa có thông tin cụ thể

_Scrap (5DS) bài rác, mới, hình như cứ đưa wái vật vào mộ càng nhiều thì sau này càng dễ gọi ra lại

_Unicorn (5DS): bài thú có sừng, mới ra trên thị trường gần đây

.............................(có ai biết thêm thông tin cung cấp cho mình ới nha)......................



Cách chơi bài Synchro - bài trắng (dành cho ai ko biết thôi nha)

_ Phải có 1 QV Tuner (hay Adjusted) trên sân, vài trường hợp bắt buộc 1 con cụ thể (tên trong dấu"...")

_ Các QV còn lại trên sân sao cũng đc (có vài trường hợp bắt buộc chúng thuộc loại gì)

_ Cuối cùng là cộng sao (level) cho = sao con synchro cần gọi

*Synchro summon là 1 Special summon, khác Fusion summon, Normal summon, Tribute summon, Set hay Flip summon (còn gọi Reserve summon)... đỡ hơn dung hợp là ko cần spell để hợp nhất



Cung cấp thêm vài thông tin cho người mới chơi:

_ Normal summon: triệu hồi thường (ra thẳng ở thế công QV lv 4 hay bé hơn), bao gồm cả Tribute summond (hy sinh để ra QV lv5 trở lên ở thế công)

_ Set: úp bài ở thế thủ (bao gồm hy sinh để ra QV lv5 trở lên úp ở thế thủ)

_ Fusion summon: cũng là Special summond, QV nguyên liệu đã xác định, ko thể khác

_ Flip summon: lật bài từ thế thủ úp sang công ngửa

_ Special summon: triệu hồi đặc biệt (có thể từ tay, mộ, deck) thường thì THĐB phải để ở thế công nếu ko nói gì thêm (Có 1 loại QV gọi là Token chỉ đc THĐB và ko có trong bài, thường thì nó sẽ đc nói rõ về lv, loại, hệ, công, thủ)



Vài thuật ngữ hay dùng trong card mà nếu rành sẽ rất dễ chơi

_ discard: bỏ bài từ tay

_ tomb (hay graveyard): mộ, nghĩa địa

_ opponent: đối thủ

_ deck: bộ bài

_ extra deck: bộ bài riêng cho QV Synchron (như Fusion)

_ draw: rút bài

_ counter: biểu tượng (thường đặt trên quân bài để đếm số lần)

_ battle: giao đấu (dù mình đánh nó hay nó đánh mình đều gọi chung là giao đấu)

_ turn: lượt

_ negate: phủ định

_ activate: dùng, thực thi (Spell/Trap/Effect)

_ Spell (hay Magic) (màu xanh lá): dùng lượt mình (trừ quick spell)

_ Trap (màu hồng): ko dùng trong lượt úp nó

_ destroy: hủy (nếu hy sinh hay bỏ bài thì ko gọi là hủy)

_ Life Point: điểm gốc.

* Các Từ Viết Tắt 

_Reptile: rắn, bò sát, ở phần GX là gắn các biểu tượng nọc độc vào QV đối thủ còn ở phần 5DS thì effect chủ yếu là hóa đá, biến công đối phương thành 0 và ko thể đổi tư thế (của Dark Signer)

_Psychic (hay Readstrengh) : tâm linh; nghiên cứu, thí nghiệm, cấy ghép não người, động vật... có field riêng, hay tự trừ LP nhưng cũng có vài effect hồi lại (5DS)

_Plant: rất nhiều trên thị trường, Spell, Trap hổ trợ cũng nhiều lắm, Field là Black Garden, chủ lực là Black Rose Dragon (5DS)

_Transformer (hay Deformer): thuộc hệ Machine, bài thiết bị chuyển hình, effect phụ thuộc thế công hay thủ, có field riêng, bài hổ trợ cũng nhiều, chủ lực là Tools Dragon (5DS)

_Fortune Lady (hay Lady of Fate): bài tương lai, gồm các nữ thần số phận của earth, wind, fire, water, light, dark... công thủ = sao x 300 (ví dụ thôi, có con x200, x400...), mỗi lượt lại tăng 1 sao (của Dark Signer)

_Spider (5DS): thuộc hệ Insect, có field, spell, trap hổ trợ riêng, đặc biệt là con nhện Earthbound God công 3000 (của thủ lĩnh Dark Signer)

_Secret Ceremony (GX): bài wái vật vũ trụ, phân cấp bậc từ 0-->31, effect tùy vào việc thảy xu, chọn đúng thì lợi thiệt, ko thì tệ ghế gớm, có field riêng

_Alien (GX): người ngoài hành tinh, luôn chơi trò kí sinh, spell, trap phụ trợ cũng toàn kí sinh để phá bài đối thủ

_Sword Beast (hay Gladian Beast): chiến binh thú, sau khi tấn công xong mà vẫn còn lành lặn có thể vào lại deck để thế vào 1 con khác, effect của lũ đó chỉ có khi chúng đc gọi ra như vậy (GX)

_Lightsworn (hay Ecliptic) (GX): bài thánh, có field riêng, ưu là công thủ mạnh, nhược là phải bỏ bài liên tục, ko khéo thua vì hết bài trc

_Nuclear (hay Core Made): ưu là công thủ rất cao, nhược là cuối mỗi lượt phải chỉ bài trên tay phù hợp hệ yêu cầu hoặc bỏ 1 spell "..." (wên rồi) xuống mộ, ko thì wái vật đó bị hủy

_Element Hero (hay E Hero): wá wen, khỏi nói thêm (GX)

_Devil Hero (hay D Hero): cũng như trên (GX) 

_Gemini (hay Dual): bài phân thân, khi ra 1 con và lượt sau triệu hồi lại = cách ko summon hay set thì nó sẽ có effect, chính vì ngay từ đầu chưa có effect nên công khá mạnh và đc coi như QV normal

_Blackfeather (hay Blackwing) (5DS): bộ này wá mạnh, cứ có Blackfeather trên sân là chúng đc triệu hồi đặc biệt và dùng effect như điên, Synchron cũng nhiều loại

_Frog (hay Geru): bài ếch, hệ Aqua, công yếu nhớt, nếu ko có field riêng hổ trợ thì thua chắc

_Zombie (GX): bài xác chết, effect ko khác biệt lắm nên ko rành

_Winged Beast (GX): giống giống Happie Lady, effect thường gặp là thổi bài về tay

_Elec... (5DS) hệ thunder, mới, chưa có thông tin cụ thể

_Scrap (5DS) bài rác, mới, hình như cứ đưa wái vật vào mộ càng nhiều thì sau này càng dễ gọi ra lại

_Unicorn (5DS): bài thú có sừng, mới ra trên thị trường gần đây

.............................(có ai biết thêm thông tin cung cấp cho mình ới nha)......................



Cách chơi bài Synchro - bài trắng (dành cho ai ko biết thôi nha)

_ Phải có 1 QV Tuner (hay Adjusted) trên sân, vài trường hợp bắt buộc 1 con cụ thể (tên trong dấu"...")

_ Các QV còn lại trên sân sao cũng đc (có vài trường hợp bắt buộc chúng thuộc loại gì)

_ Cuối cùng là cộng sao (level) cho = sao con synchro cần gọi

*Synchro summon là 1 Special summon, khác Fusion summon, Normal summon, Tribute summon, Set hay Flip summon (còn gọi Reserve summon)... đỡ hơn dung hợp là ko cần spell để hợp nhất



Cung cấp thêm vài thông tin cho người mới chơi:

_ Normal summon: triệu hồi thường (ra thẳng ở thế công QV lv 4 hay bé hơn), bao gồm cả Tribute summond (hy sinh để ra QV lv5 trở lên ở thế công)

_ Set: úp bài ở thế thủ (bao gồm hy sinh để ra QV lv5 trở lên úp ở thế thủ)

_ Fusion summon: cũng là Special summond, QV nguyên liệu đã xác định, ko thể khác

_ Flip summon: lật bài từ thế thủ úp sang công ngửa

_ Special summon: triệu hồi đặc biệt (có thể từ tay, mộ, deck) thường thì THĐB phải để ở thế công nếu ko nói gì thêm (Có 1 loại QV gọi là Token chỉ đc THĐB và ko có trong bài, thường thì nó sẽ đc nói rõ về lv, loại, hệ, công, thủ)



Vài thuật ngữ hay dùng trong card mà nếu rành sẽ rất dễ chơi

_ discard: bỏ bài từ tay

_ tomb (hay graveyard): mộ, nghĩa địa

_ opponent: đối thủ

_ deck: bộ bài

_ extra deck: bộ bài riêng cho QV Synchron (như Fusion)

_ draw: rút bài

_ counter: biểu tượng (thường đặt trên quân bài để đếm số lần)

_ battle: giao đấu (dù mình đánh nó hay nó đánh mình đều gọi chung là giao đấu)

_ turn: lượt

_ negate: phủ định

_ activate: dùng, thực thi (Spell/Trap/Effect)

_ Spell (hay Magic) (màu xanh lá): dùng lượt mình (trừ quick spell)

_ Trap (màu hồng): ko dùng trong lượt úp nó

_ destroy: hủy (nếu hy sinh hay bỏ bài thì ko gọi là hủy)

_ Life Point: điểm gốc

* Các Từ Viết Tắt Và Thuật Ngữ Trong Yu-Gi-Oh!

Banned List 



- Đến với thế giới của bài ma thuật yugi, việc đầu tiên là bạn phải biết về rules ( luật chơi ) và banned list ( danh sách cấm những lá quá khỏe ... )

- Ban list là danh sách các card bị cấm dùng ( forbiden ) giới hạn số lượng dùng ( limited là 1 và semi-limited là 2 ) trong deck ( bao gồm Main Deck, Extra Deck, or Side Deck ) do Konami đưa ra, để bảo đảm tính cân bằng cho game. Tất nhiên là có một sô card được dân tình kêu là imba nhưng Konami bỏ ngoài tai và không hiếm trường hợp ngược lại.

- Banned list 6 tháng thay 1 lần, bạn có thể tra cứu ban list mới nhât ở đây: 

http://www.yugiohetc.com/RestrictedList.htm

- Banned list đông đảo mọi người sử dụng là của TCG - không phải là OCG



Summon 



- Triệu hồi quái vật

- Có 2 kiểu summon: Normal Summon và Special Summon. Mỗi bên được Normal Summon 1 lần vào các main pharse ( trừ các trường hợp đặc biệt )

- Ritual Summon, Synchron Summon, Fusion Summon đều tính là Special Summon.




Switch Control:



- Hành động chủ động chuyển quyền điều khiển một hoặc nhiều card cho đối phuơng.

- Absorption/Take on: Bạn dùng effect để chiếm quyền điều khiển của đối phuơng.

- Lưu ý: Bạn được quyền sử dụng eff của monster cướp đc ( trừ trường hợp đặc biệt ). Khả năng atk tùy trường hợp, để tribute cũng tùy. Eff của monster nếu active trong mộ ai thì người đó được sử dụng. Eff nếu dạng when remove from the field .... thì chủ gốc của monster đó được sử dụng.



Destroy



- Phá hủy một ( nhiều ) card.

- Có 2 kiểu phá hủy là bởi effect và bởi battle.

- Remove from play tính trong phần lớn các trường hợp là destroy.

-Không thể loại hẳn một card ra khỏi cuộc chơi, card chỉ có thể tồn tại ở một trong deck / Extra deck / hand / Field / Grave / RFP ( remove form play )



Hand



- Chỉ bài trên tay bạn

- Bad / Good hand: Bài xấu / đẹp ( thường dùng cho 5 lá đầu tiên )

- Hand Out / Short Hand: Hết bài trên tay



Grave



- Mộ, nơi các monster / Spell / trap card sau khi chết / xài xong thì vào đây, trừ trường hợp đặc biệt

-Deflect Damage::là tên của damage nhận khi mons của mình atk 1 mons có DEF cao hơn



-Fusion Substitute:dùng để thay thế cho Fusion Material(chú ý thêm Fusion Material và Ritual Spell Tributes ko phải là cost nên khi poly hay ritual bị negate thì ko cần send mons vào grave)



-Negate:vô hiệu hóa, ngăn chặn

, có các loại sau

+Negate the Activation:card bị negate coi như chưa từng sử dụng

+Negate the Summon::monster bị negate coi như chưa từng summon trên sân=> ko được active eff kể cả continuous eff (ví dụ như opp summon jinzo, god say no thì vẫn tạch như thường)

+Negate the Effect:vô hiệu hóa eff nhưng vẫn tính là đã sử dụng(ví dụ như red-eyes dùng eff ss 1 lần bị negate thì ko được dùng tiếp trong turn đó vì nó là 1 turn 1 lần)



-Treated as...:1 hành động coi là 1 hành động khác(ở mấy con gemini chẳng hạn)



-Absorption:bắt quân bài đối phương(như em quái vật ảo giác của vegasasu đó)



-Chain: chuỗi eff nối tiếp nhau...chain cao hơn thì active trước..



-Missing the Timing:khi có 1 eff cần 1 điều kiện đặc biệt gì đấy nhưng chưa kịp active thì có eff khác xen vào=>miss timing=> ko active được nữa(như hôm trước có bé nào hỏi lúc monster opp atk thì có được active đồng thời mirror force và dark mirror force đồng thời ko đấy

)



-Can only be Special Summoned by: chỉ có thể ss bằng cách.....(nếu như mons chưa được summon bằng cách này thì khi nó chết ko thể ss lại được, còn nếu nó được ss bằng cách đó 1 lần thì lúc chết được ss nó lên bằng reborn chẳng hạn)



-Cannot be Special Summoned except by:chỉ có thể ss bằng...(mons summon theo cách đó có chết cũng chịu)



-Cards on the Field:tất cả những lá có trên field...từ monster card.trap card.spell card.field card



-Equip Cards:các lá bài trang bị cho 1 lá bài khác trên sân...có thể là mons,spell hay trap



-Union mons:là các bé tự ghép mình vào thằng khác to hơn.khỏe hơn.khi equip em ý trở thành 1 equip spell(có thể đi bởi typhoon)nhưng 1 phần nào đó vẫn tính là mons(có thể put counter lên nó - cái này lúc dịch cũng ko rõ lắm...thằng viết viết khó hiểu quá)ko thể equip và unequip cùng 1 turn



-Toon monster: mons chỉ gọi được khi có toonworld trên sân...summon toon monster tính là ss nhưng vẫn cần tribute nên nếu có đủ hàng thì cứ summon đều đều.nếu toonworld bị destroy thì các em toon mons đi theo hết.nhưng nếu nó chỉ bi return hay sent về grave(ko bị destroy)thì ko sao cả...

Remove From Play



- Nơi các cards vào theo eff đặc biệt



Draw



- Vào đầu mỗi turn bạn được draw một lần ( ít hoặc nhiều hơn tùy hoàn cảnh ) ở draw phase.

- Có 2 loại draw là normal ( 1 lần trong draw phase ) và by effect ( bởi effect của một card nào đó )

- Dead Draw ( dd ): bốc bài lệch tủ, không phù hợp với tình huống trận đấu, bốc trùng... hay đc một số " cao thủ " gọi là đen 


Opponent



- Đối thủ, với người chơi này là người kia và ngược lại. Thường gọi tắt là opp

- Một số card bắt bạn phải tiêu diệt card(s) của opp thì bạn phải làm theo, ko được destroy card của mình.



Meta



- Chỉ những deck tập trung vào việc triệu hồi nhiều quái khỏe, đẹp, eff khủng ... để tiêu diệt đối phương.

- Dân tình giờ rất thích 



Anti



- Đúng như tên gọi, anti deck đc tạo ra để anti các chiến thuật của đối phương, hay theo Mourinho là ngăn cho đối phuơng chơi bóng trước khi mình đá bóng 

- Chủ yếu là để anti meta 



Spam



- Set / summon số lượng lớn card = effect của mình hoặc đối phuơng 



Mill Cards



- Hành động tự xài các eff giúp đưa bài từ deck vào grave.



BlackWing



- Deck sử dụng chủ yếu các monster có tên BlackWing

- Thuộc thể loại meta, có sức mạnh thú tính 

- Thướng được gọi tắt là BW

- Khả năng control hand và field / grave tốt



LightSworn



- Deck sử dụng chủ yếu các monster có tên LightSworn

- Thuộc thể loại meta, có sức mạnh thú tính 

- Thướng được gọi tắt là LS

- Dựa nhiều vào may mắn. Chủ yếu đưa bài từ deck -> grave



6S



- Tên viết tắt của Six Sumurai - một nhóm card

- Một deck dựa vào việc spam 6S ra field rồi sử dụng những eff của 6S ( chỉ apply đc khi có 1 6S khác trên bàn ) để control field.



GB



- Tên viết tắt của Gladiator Beast - một nhóm card

- Deck GB sử dụng các eff đc active khi tấn công / bị tấn công...để special summon ra các GB khác.

- Được tính 1/2 meta




Swarm field



- Hiểu đơn giản là hình thức "gọi hội" như 6S.


Tag in, Tag out



- Thuật ngữ dành cho GB. IN tức là "nhảy" vào deck" OUT tức là "nhảy" ra field.



Rất cám ơn bạn 




Deck



- Bộ bài của bạn, tối thiểu 40, tối đa 60 lá.

- Bạn phải tráo bài sau khi thực hiện các thao tác search deck.




Extra Deck



- Tối thiểu bằng 0, tối đa 15

- Chứa Fusion Monster, Synchron Monster




Side Deck



- Từ 0 -> 15 lá.

- Xài để đổi chiến thuật trong mỗi duel trong một match



lưu ý

- Deck, Extra Deck, Side Deck chỉ có thể chứa tối đa 3 là cùng tên.




Monster



- Quái vật, có thể triệu hồi.

- Có các loại monster: Normal Monster, Effect Monster, Ritual Monster, Fusion Monster, Synchron Monster.



Normal Monster



- Không có gì đặc biệt, chỉ có khả năng atk và có thường có atk / def cao do không có khả năng gì đặc biệt



Effect Monster



- Là loại quái vật có khả năng đặc biệt, được chia thành 5 loại: Flip Effect, Continuous Effect, Ignition Effect, Trigger Effect, Quick Effect

- Flip Effect: Khi một quái vật ở trạng thái úp ( face down ), được lật lên do bị atk, eff ... thì gọi là FLIP. Và Flip Effect được activve, bất kể sau đó monster bị tiêu diệt hay không.

- Ignition Effect: Effect cần phải kích hoạt bằng tay ở main pharses. Đôi khi phải trả cost.

- Continuous Effect: Được Apply khi quái vật ở trạng thái face up và tồn tại mãi mãi cho đến khi quái vật đó không còn trên field nữa. ( trừ các TH đặc biệt khi eff của card(s) khác xen vào )

- Trigger Effect: Effect được kích hoạt khi có điều kiện nhất định ( vd như trong standby pharse, bị tiêu diệt....)

- Quick Effect: Effect có thể kích hoạt trong turn của opp.



Ritual Monster



- Để triệu hồi loại quái này, bạn cần một ritual spell card.

- Có atk/def khá khỏe, đôi khi có effect.



Fusion Monster



- Được hợp thể từ 2 ( hoặc nhiều ) monster .

- Có atk/def khá khỏe, đôi khi có effect.



Synchron Monster.



-Từ sự kết hợp giữa 1 tuner monster và một ( hoặc nhiều ) non-tuner monster

- Có atk/def khá khỏe, phần lớn có effect.


Tuner Monster



- Được dùng để synchron summon, có chữ tunner bên cạnh type của card.




Pay / Cost



- Cost là cái giá phải trả khi bạn sử dụng effect của mons / spell / trap.

Vd là solemn Justgament, bạn phải trả giá 1/2 LP trước khi negate card của opp. Cost không thể lấy lại được bất kể bạn có negate thành công hay không.

- Pay là hành động bạn trả cost, bạn phải pay trước khi sử dụng eff.



Counter



- Một loại ký hiệu dùng để đếm.

VD: Counter trong Cloudian, Alien Counter, Venom Counter, Magic Counter



Discard



- Hành động ném bài trên tay đi do Cost, do Effect hoặc Hand Size Limit vào grave hoặc RFP



Hand Size Limit



- Giới hạn số lượng cards trên hand. Trong turns muốn có bao nhiêu cards cũng được, nhưng đến cuối turn phải discard sao cho còn đúng 6 Cards. 



Original ATK/DEF



- Chỉ số ATK và DEF gốc ghi trên lá bài.



Chú ý

1. Phân biệt Original ATK/DEF với ATK/DEF: VD Sangan khi được equip với Axe of Desparis sẽ có Original ATK/DEF là 1000/600 và ATK/DEF là 2000/600

2. Những lá có ATK/DEF ? thì được tính Original ATK/DEF = 0



Successfully Summoned



- Summon thành công một hoặc nhiều Monster mà không bị Negate bởi các cards như Solemn Judgment, Forced Back hay Horn of Heaven.



Chú ý

: Những card như Bottomless Trap Hole, Trap Hole, Giant Trap Hole chỉ Destroy Monsters chứ không Negate Summon.



Beatdowm/Beatstick



- Chỉ những Deck hoặc Monster có ATK cao (thường không có những khả năng đặc biệt) lao lên đấm, đấm, đấm, ... cho đến chết.



Imba



- Cái này chắc ai cũng biết. Imba = Imbalance, chỉ sự mất cân bằng của 1 vài card quá mạnh.



Piercing Damage



- Đánh xuyên thủ. Nếu 1 Monster A có eff Piercing Damage thì: A tấn công B đang ở Defense Position, ATK của A > DEF của B => Đối phương mất Battle Damage bằng chênh lệch ATK của A - DEF của B

VD: Gragonith, Lightsworn Dragon và Dark Driceratops 



Battle Damage



- Lượng Damage mất vì Monster choảng nhau.



One Turn Kill (OTK) / First Turn Kill (FTK) 



- Cách đáng hạ gục đối thủ trong 1 turn / Turn đầu tiên.



Recruiter



- Là những monster có khả năng Special Summon một (hoặc nhiều) monsters giống nó từ Deck ra Field khi điều kiện trên card được hoàn tất.

VD: Mystic Tomato, Nimble Momonga, Giant Germ...



E-Hero

 

- Elemental Hero hay Evil Hero tùy cách gọi



D-Hero



- Destiny Hero



Gemini Monster

 

:



- là một type monster đặc biệt sau khi triệu hồi nó thành công, turn sau bạn có thể sử dụng 1 lượt normal summon để thực hiện eff của của lá bài đó.



Union Monster

:



-Union Monster là loại monster đặc biệt có khả năng tự gắn mình vào một monster khác và trở thành Equip Spell Card, đương nhiên nếu monster được equip đó phải cho cho phép Union Monster sử dụng effect của mình.



Resummon

 

- Re-Summon là một loại Normal Summon, giống như Flip Summon. Khi một con Gemini đang ở face-up trên field, bạn có thể dùng cái Normal Summon lượt đó để bật effect của con Gemini lên. Tức là, bạn không được Normal Summon hoặc Set lượt đó để đổi lấy cái giá là có effect của con Gemini.



Archetype

 :



- Là cụm từ được dùng để chỉ những card thuộc cùng 1 dòng, quan trọng nhất là có cùng kiểu tên, (có thể có cùng kiểu effect, cùng type, cùng attribute...)

vd như e-hero, d-hero...



Trap monster

 :



- Được tạo ra bởi effect của 1 Trap Card. Lúc activate, Trap Card này sẽ tự động biến thành Monster Card, nhưng vẫn được tính là continuoust trap card ( bị heavy storm phá như thường )



Token Monsters



- Token được tạo ra dưới dạng như 1 Monster Card ở trên field.Các Token không được tính là Normal Monster, cũng không được tính là Effect Monster. Đối với những card chỉ hoạt động với Normal Monster hoặc Effect Monster thì chúng sẽ không hoạt động với Token Monster.Khi token bị remove from field thì đơn giản là chúng bị loại khỏi ván đấu.



Lock down

 :



- Khóa spell , trap hoặc special summon làm opp hoàn toàn rơi vào thể bị động.



GK

 :

- Các monster thuộc họ hàng gravekeeper



Infinitive Loop

 : 

- Chỉ việc 2 bên ra các lá bài mà eff của chúng tạo thành vòng lặp khiến hiệp đấu không thể kết thúc.

- Cách giải quyết tùy trọng tài.



God card

 : 

- Cái này chắc ai cũng biết.Nó chỉ 3 lá bài thần linh gồm Obelisk , Osiris và Ra. Trong các lá mới ra cũng có một số lá tính là god như avatar...



Limited card

 



- Chỉ được xài tối đa 1 card trong deck



Semi-limited card

 

:



- xài được tối đa 2 card trong 1 deck



Burn

 



- Cách chiến thắng không cần tấn công mà trừ điểm hoặc làm out deck của opp thông qua eff của các mons , trap , spell




Chain

 



- Chain" là một chuỗi sự kiện được tạo ra bởi các effect của các quân bài liên tiếp hoặc các quân bài có effect hoạt động cùng 1 lúc. Nói nôm na, các quân bài có effect cùng đòi giải quyết (resolve) với nhau, nhưng đáp ứng không đủ nên chúng phải xếp hàng để giải quyết tuần tự.



Necro

 : 

- Chiến thuật chú trọng đến việc remove card của đối phương và bản thân để mang lợi thế đến cho mình.



LP

 : 

- Life Point. Đơn giản là điểm gốc - hết là toi 



Out-deck

 



- Tình trạng không còn card trong deck để draw.LS thường gặp tình trạng này 



Priority

 

:



- Quyền ưu tiên khi 1 mons được summon.Eff của nó được ưu tiên solve trước tất cả các eff của mons , trap , spell khác .VD như Dark Arm Dragon , ....




P/s :

Quote: 2. Những lá có ATK/DEF ? thì được tính Original ATK/DEF = 0

Không hẳn vậy.Những card có atk/def ?/? có card text " its original atk become ........... " thì khi được summon atk của nó khác 0.Khi bị target bởi shrink thì atk của nó không về 0 mà chỉ bị chia 2.Còn những card có card text " its atk become " khi dính shrink thì atk về 0.



Normal Summon



- Mỗi bên có một lượt normal summon / set trong mỗi turn.

- Với quái vật 5-6 sao cần tribute ( hi sinh ) một monster

- Với quái vật 7-12 sao cần tribute ( hi sinh ) hai monster



Set



- Đặt quái vật xuống field ở tư thế face-down def position.

- Với quái vật cấp cao vẫn cần tribute



Flip Summon



- Lật một quái vật đang set ( face down def position ) lên face up atk position

- Không giới hạn số lần trong một turn.

- Một quái vật chỉ có thể change position 1 lần một turn



Special Summon



- Triện hồi đặc biệt, không giới hạn số lần một turn

- Một số monster có khả năng đựoc triệu hồi đặc biệt trong một số điều kiện.

- Fusion Summon, Synchron, Ritual được tính là special summon.



Ritual Summon



- Sử dụng một spell card ( ritual spell card ), sent một số quái vật vào grave sao cho số sao quái vật send lớn hơn hoặc bằng quái vật muốn ritual summon.

- Phải pay ( send monsters trước khi ritual summon. )



Fusion Summon



- Sử dụng polymerilazion để kết hợp 2 ( hoặc nhiều ) monster theo công thức của Fusion Monster.

- Pay trước.



Synchron Summon



- Là việc summon 1 synchron monster. Phải tribute một turner monster và một ( hoặc nhiều ) non-turner monster, thỏa mãn điều kiện sao cho tổng số sao của những monster này ĐÚNG BẰNG số sao của synchron monster muốn triệu hồi





Attribute



- Thuộc tính của quái vật, bao gồm: DARK EARTH FIRE DIVINE LIGHT WATER WIND.

- Lưu ý là Divine KHÔNG được coi là một attribute hợp lệ ( không đc các giải đấu, luật chơi .... đề cập đến. Bạn không đc phép sử dụng chúng trong thi đấu giải.



Type



- Quái vật được chia thành những nhóm sau: 



Aqua • Beast • Beast-Warrior • Dinosaur

Divine-Beast • Dragon • Fairy • Fiend

Fish • Insect • Machine • Plant

Psychic • Pyro • Reptile • Rock

Sea Serpent • Spellcaster • Thunder

Warrior • Winged Beast • Zombie

Human • Immortal • ???

Black Magic • White Magic



Level



- Số " sao ", chỉ cấp độ của quái vật


Atk và Def



- Chỉ số tấn công và phòng thủ của quái vật



Row & Column:



- Hàng dọc và hàng ngang trên bàn đấu.



Quote: Synchron Summon

- Là việc summon 1 synchron monster. Phải tribute một turner monster và một ( hoặc nhiều ) non-turner monster, thỏa mãn điều kiện sao cho tổng số sao của những monster này ĐÚNG BẰNG số sao của synchron monster muốn triệu hồi

Update thêm : đôi khi một số card bắt buộc turner hoặc non-tunner monster là 1 card đã được chỉ định.

Quote: Lever

Level chứ không phải Lever 




=> tất nhiên tùy trường hợp đặc biệt ... thì phải đọc eff chứ



Tribute



- Hành động hi sinh quái vật để thực hiện các eff hoặc triệu hồi quái vật cấp cao

- Monster lv 5-6 phải tribute 1 quái vật, Monster lv 7 trở lên phải tribute 2.

- Tribute khác với destroy - remove..


Damage



- Số thiệt hại về LP mà do eff hoặc monster gây ra

- Có 2 loại dmg là Damage by battle và Damage by card's effect



Damage by battle



- Được gây ra bởi quái vật, trong battle pharse, khi một quái vật tấn công quái vật khác.

- Có 2 loại là Normal Damage và Direct Damage.

- Direct Damage là khi một quái vật tấn công trực tiếp người chơi



Damage by card's effect



- Được gây ra bởi eff của monster hoặc spell/trap



Search



- Thao tác tìm trong deck một lá bài được chỉ định do eff, đưa lá bài đó về tay ( phần lớn trường hợp ) hoặc đưa vào grave ( để làm trò đồi bại trong đó 

 )

- Sau khi search phải shuffle ( tráo ) bài



OCG :



- Official Card Game

OCG đc dùng như 1 danh từ riêng dùng để chỉ các card đc phát hành ở các nước châu Á nói riêng và các nước ko dùng ngôn ngữ La-tinh nói chung như Hàn Quốc,Đài Loan....

TCG :



- Trading Card Game

TCG đc dùng như 1 danh từ riêng để chỉ các card đc fát hành ở Bắc Mỹ,Canada,các nước nói tiếng Anh nói riêng và dùng ngôn ngữ La-tinh nói chung như Đức,Pháp.....



Trap Card :



- bài bẫy bao gồm 3 loại 

Normal trap : bài bẫy bình thường có spell speed = 1.

Continous trap : bài bẫy vĩnh cửu có spell speed = 2.Loại này thường bắt phải trả 1 cost nào đó để duy trì nó còn tồn tại trên sân.Và eff của nó cũng chỉ có tác dụng khi nó còn face-up trên field.

Counter trap : bài bẫy phản công có spell speed =3.Loại này có thể dùng chain lại 2 loại trên và kể cả counter trap.Loại này khi active là phải trả cost.



Spell card :



- bài phép thuật bao gồm 3 loại

Normal spell card : bài phép bình thường có spell speed =1.

Continous spell card : bài phép vĩnh cửu có spell speed =2.

Quickplay spell card : bài phép đánh nhanh có spell speed = 2.Loại này có thể active ngay trong turn của opp và active từ tay.Một khi nó được set thì không thể active trong cùng turn.



Declare :



- tuyên bố ( thường là tấn công )



Target :



- mục tiêu 



Original Atk/Def :



- Điểm atk/def gốc. ( được ghi trên bài, nếu là ??? => 0 )



Fusion Material/Substitute :



- nguyên liệu để thực hiện fusion summon.Substitute có thể sử dụng để thay thế bất kì 1 trong số các monster cần thiết để thực hiện phép summon.

Deck Fattener/Thinner 



- các biện pháp làm giảm nhanh độ dày của deck.LS là một deck dạng này.



Phase



- Mỗi lượt chơi ( turn ) của cả 2 người chơi chứa 6 Phases. Chúng sẽ liên tục nối tiếp nhau cho đến khi tìm được người chiến thắng. Trong real duel bạn phải tuyên bố rõ ràng khi vào và ra phase.

- Bao gồm: Draw Phase - Standby Phase - Main Phase 1 - Battle Phase - Main Phase 2 - End Phase



Draw Phase



- Trong turn này bạn được quyền draw một card. Không có trap / spell nào có thể active ở phase này. Trừ một số card có eff đặc biệt.



- Nếu ai có deck = 0, trong turn này người chơi đó sẽ thua.



- Trap Cards và Quick-Play Spell Cards có thể activated tại Phase này.



Thằng nào viết sau thì nối vào nhé.



Standby Phase



- Diễn ra ngay sau Draw Phase.

- Một số card có eff kích hoạt trong phase này, turn của player nào thì người đó được quyền quyết định thứ tự các eff sảy ra.

- Trap Cards, Quick-Play Spell Cards và monster Quick Effects có thể kích hoạt trong Phase này.



Main Phase 1



- Trong phase này, Turn Player có thể:



* Normal Summon / Tribute Summon / Set một monster

* Special Summon nhiều monster

* Tự tay chuyển trạng thái atk / def và Flip Summon đối với một Monster Card, lưu ý: monster được chuyển không được set / summon cùng turn.

* Sử dụng effects của monster, vd như "Barrel Dragon" hoặc "Blowback Dragon".

* Sử dụng Spell / Trap đang úp. Quick-Play Spell Cards và Trap Cards Không được active cùng turn chúng set.



Thay đổi Battle Position by effects được dùng thoải mái



- Bạn có thể đi đến battle phase, hoặc Main Phase 2 hoặc End Phase.

- Không thể quay trở lại Draw và Stanby Phase



Battle Position



- Có những vị trí sau: face-up atk position, face - down def position, face - up def position.

- face-up atk position: trạng thái tấn công, bài ngửa

- face - down def position: trạng thái phòng thủ, bài úp

- face - up def position: trạng thái phòng thủ, bài ngửa



Battle Phase



Trong phase này bạn được quyền điều khiển quái vật ( nếu có ) để tấn công quái vật của đối thủ ( hoặc tấn công trực tiếp người chơi )

Lưu ý: Trong turn của người chơi nào thì người đó được quyền vào battle phase ( trừ turn đầu tiên ) bất kể họ có monster hay không ( hoặc không thể atk....).



Trong battle phase được chia nhỏ thành 4 phần sau:

Start Step Battle Step Damage Step (bao gồm cả Damage calculation) End Step

Lưu ý 2: nếu bạn không vào battle phase, bạn phải end turn mà ko được vào main phase 2.



Start Step



Người chơi tuyên bố bước vào battle phase, 2 bên có thể xài trap / quick play spell....



Battle Step



Trong phần này, người chơi tuyên bố tấn công vào quái vật hoặc trực tiếp vào đối thủ. Cả 2 bên đều được active Trap Cards hoặc / và Quick-Play Spell Cards vào lúc này, lưu ý để chain đc cần có spell speed cao hơn.



Lưu ý: trong lúc này chưa bên nào bị mất / tăng LP do battle. Quái vật bị tấn công chưa hề hấn gì nếu bạn ngăn chặn được đòn đánh ( xài mirror force chẳng hạn ). Người chơi của turn này được quyền ưu tiên active trap/spell trước đối thủ. Ví dụ như bạn atk, lật lá Royal Decresd, opp lật Mirror Force => MF bị negate.



Nếu target atk bị làm biến mất trong thời điểm này, quái vật đã tuyên bố atk được quyền atk một target khác NGAY LẬP TỨC, vd bạn có quái A, B đối phuơng có C, D. Bạn xài A atk C, C bị trap/spell card destroy => bạn phải điều khiển A atk tiếp hoặc dừng, chứ không được chuyển qua xài B atk rồi atk tiếp = A.



Damage Step



Nêu các bước trên diễn ra suôn sẻ ( hoặc nếu ko suôn sẻ thì ít ra vẫn còn monster để atk tiếp 

 ) thì bạn sẽ bước vào dmg step. Nếu quái vật bị tấn công đang úp => flip up => nếu có flip effect => thực hiện => chain ? => reslove. Nếu eff đó ảnh hưởng tới chỉ số atk - def, sẽ diễn ra sau Damage calculation, vẫn trong Damage Step. Flip effect không target vào quái vật đã bị tiêu diệt ( sau dmg calculation ). 

Chỉ có các loại card sau được sử dụng trong lúc này:

Counter Trap Cards ("Solemn Judgment", "Dark Bribe"). Normal Trap Cards, Continuous Trap Cards, and Quick-Play Spell Cards that alter the ATK and/or DEF of one or more monsters on the field ("Blast with Chain", "Rush Recklessly", "Castle Walls", "Reinforcements", "Shrink"). Mandatory Trigger Effects ("King Tiger Wanghu"). Flip Monster Effects (which are mandatory by nature) ("Cyber Jar"). Some Quick Effect monster effects ("Kuriboh", "Horus the Black Flame Dragon LV8"). Any card whose text specifically says it may be activated during the Damage Step ("Nutrient Z"). Cards that do not meet the activation criteria, but whom Konami/UDE have stated may be activated in the Damage Step ("Null and Void").

Lưu ý: các quái vật có eff triệu hồi đặc biệt ( special summon /ss ) khi bị destroy as battle result thì torential tribute ko chain đc.



Sau dmg calculation, các quái vật bị tiêu diệt sẽ bay vô grave - sọt rác đồi bại hoặc vô RFP ( nếu có marco ... ) - Nơi yên nghỉ vĩnh hằng.



Quote: Nơi yên nghỉ vĩnh hằng.

Ai bảo mi là vĩnh hằng đấy hả 



Chỗ chat nhảm của mi đấy ah, ko lo giúp ta đi. Nói kiểu đấy thì lúc nào chả nói đc, ta thích coi là thế thì vấn đề gì hem 



equip,ritual,.v.v.v. tính vào type 1 thôi , chủ yếu dựa vào spell speed



Nói thế bạn ý chia continious spell là spell speed 2 đúng sao ?



Chat nhảm ít thôi và giúp ta coi =_=



xin spam nhảm phát

có 1 mon có eff speed=3 

đố ai biết đấy là con nào 



lồng đèn chùm 



Quote: Originally Posted by phonggs1  lồng đèn chùm 

đèn trùm ko negate dc counter trap thì đừng mơ đến speed 3



Làm gì có mons nào eff có spell speed 3 



lừa tình thui thực ra ko phải là speed 3

mà là 1 mon có khả năng chain counter trap



thế có 1 mon chain dc tất cả mấy thể loại này bạn tin ko



Đã bảo là ko tính mấy cái eff cụ thể mà



Dạ thưa anh, con duy nhất có thể perform accel sync nhờ eff đến h chỉ có shooting star thôi (2 sync mons sync với nhau mới coi là accel, ko chỉ là normal sync thôi). Còn mấy con khác thì có thể gọi là accel sync "giả cầy" (bọn western TCG nói vậy đấy)



zzz, thế đem con Formula + Goyo ra Stardust thì có gọi là Accel ko 

Effect nhảy Syn trong turn opp là của con Formula, ko phải của con Shooting Star, đem nó đi Syn với con nào chả là Accel Synchro 



Btw, western TCG là trang nào nhỉ, cơ bản mình chỉ biết mỗi TCG Player, Pojo 



sao bị DP thế nài 



Ko bik chừng nào mới ra dark synchro nhỉ, mấy con đó mới thực sự gọi là vãi. Konami cũng kì, đã dự tính ra rồi mà rút cục lại ko. Post 2 em lên cho anh em xem mặt:



Dark Diviner


Types: Fiend/Dark Synchro/Effect
Attribute: Dark
Level: -4
ATK/DEF: 2000/1000
Card Effect Type(s): Continuous/Trigger
Effects:
1 non-Tuner monster - 1 Dark Tuner monster

In order to Special Summon this card, subtract the Level of a Dark Tuner monster from the Level of 1 other monster you control; the value must equal the Level of this card.


This monster cannot be destroyed by battle. If this card attacks an opponent's monster with a higher ATK, send 1 card from the top of your opponent's Deck to the Graveyard equal to the difference between this card's original ATK and the attack target's ATK / 100. Then the ATK of the attack target becomes equal to this card's ATK until the end of the Battle Phase.



Frozen Fitzgerald


Types: Fiend/Dark Synchro/Effect
Attribute: Water
Level: -5
ATK/DEF: 2500/2500
Card Effect Type(s): Quick
Effects:
1 non-Tuner monster - 1 Dark Tuner monster

In order to Special Summon this card, subtract the Level of a Dark Tuner monster from the Level of 1 other monster you control; the value must equal the Level of this card.


If this card attacks, your opponent cannot activate Spell or Trap Cards until the end of the Damage Step. If you control no other monsters when this card is destroyed by battle and sent to the Graveyard, you can Special Summon this card in face-up Defense Position. At the end of each Battle Phase, destroy all monsters that attacked this card.

dark tuner chưa thấy đâu đã đòi dark synchron rồi



Dark Tuner đã có và đang sống rất bảnh, chỉ có Dark Sync chưa ra để đáp ứng thôi. Có vài con Sync đã có dùng Dark Tuner chỉ đỉnh, nhưng rút cục cũng chỉ quy về Sync thông thường, chứ cóc phải Dark Sync chi chi hết.



Sẽ ko có Dark Syn đâu 

 KNM chưa bao h có ý định release một loại Synchro mới



Biết đâu cạn ý tưởng thì sao 



Mà các bố viết tiếp đi, lại chát nhảm I-)



Quote: Originally Posted by Cleks  Ko bik chừng nào mới ra dark synchro nhỉ, mấy con đó mới thực sự gọi là vãi. Konami cũng kì, đã dự tính ra rồi mà rút cục lại ko. Post 2 em lên cho anh em xem mặt:

Dark Diviner


Types: Fiend/Dark Synchro/Effect
Attribute: Dark
Level: -4
ATK/DEF: 2000/1000
Card Effect Type(s): Continuous/Trigger
Effects:
1 non-Tuner monster - 1 Dark Tuner monster

In order to Special Summon this card, subtract the Level of a Dark Tuner monster from the Level of 1 other monster you control; the value must equal the Level of this card.


This monster cannot be destroyed by battle. If this card attacks an opponent's monster with a higher ATK, send 1 card from the top of your opponent's Deck to the Graveyard equal to the difference between this card's original ATK and the attack target's ATK / 100. Then the ATK of the attack target becomes equal to this card's ATK until the end of the Battle Phase.



Frozen Fitzgerald


Types: Fiend/Dark Synchro/Effect
Attribute: Water
Level: -5
ATK/DEF: 2500/2500
Card Effect Type(s): Quick
Effects:
1 non-Tuner monster - 1 Dark Tuner monster

In order to Special Summon this card, subtract the Level of a Dark Tuner monster from the Level of 1 other monster you control; the value must equal the Level of this card.


If this card attacks, your opponent cannot activate Spell or Trap Cards until the end of the Damage Step. If you control no other monsters when this card is destroyed by battle and sent to the Graveyard, you can Special Summon this card in face-up Defense Position. At the end of each Battle Phase, destroy all monsters that attacked this card.

ah bọn này sắp ra bên OCG rồi đó 

cách syn y hệt như mấy con trc

1 Dark tuner+1 non-tuner......



chuẩn bị build Junk deck thôi ae



có bọn dark tuner như anime thì có thể sẽ khủng hơn nữa 



Eff



từ gốc là từ Effect nghĩa là các ảnh hưởng của lá bài lên trò chơi.



Neg



từ gốc là từ negate, là ngăn chặn các eff xảy ra



SS



Special Summon:đã giải thik



Fuse(Fus)



Từ gốc là fusion là dung hợp



Des(ko bik còn xài ko???)



Từ gốc là destroy:phá hủy



RFP



Từ gốc: Remove from play



GG



từ này ko có trong chuyên môn: từ gốc là Good game

(thua hay gõ GG lém

)



Battle Phase Game Mechanic:



Dịch bởi Z-tactican từ bài viết của Simon Key trên Pojo



Một số thuật ngữ:



Turn: Lượt đi

Turn Player: Mỗi một lượt (turn) là thuộc quyền điều khiển của một người chơi. Turn Player là để chỉ người chơi mà đang điều khiển lượt đi hiện tại.

Activate: Kích hoạt một effect của quân bài.

Resolve: Giải quyết (hoàn thành) effect một quân bài

Priority: Quyền ưu tiên dành cho turn player được activate (kích hoạt) effect của quân bài trước khi hỏi đối phương về việc phản hồi một hành động nào đó.

Battle: khi 2 quái vật bước vào cuộc chiến.

Respond: Phản hồi lại một hành động của đối phương.

Face-up: quân bài ở thế ngửa

Face down: quân bài ở thế úp

Flip: hành động lật một quân bài từ thế úp sang thế ngửa. Một số hành động trong trò chơi cũng chuyển từ úp sang ngửa nhưng không được gọi là flip.

Negate: Phủ định sự kích hoạt của một quân bài/effect hoặc phủ định một sự triệu hồi (summon). Gọi nôm na là "chống" một quân bài khác.

Các thuật ngữ khác tham khảo thêm ở các bài viết khác...



Battle Phase: Bạn không thể vào phase này trong turn đầu tiên nếu bạn là người đi lượt đi đầu tiên trong trận đấu. Nếu bạn lựa chọn không vào Battle Phase, tiếp sau đó bạn sẽ đến End Phase. Bạn có thể bào Battle Phase dù bạn không có một quái vật trên bàn đấu của mình.



1. Start Step:



* Turn player tuyên bố rằng họ đang vào Battle Phase.

* Turn player có quyền ưu tiên (priority) để activate Spell Speed 2 lúc này. 





2. Battle Step:



a. Sub-step 1: Turn player có quyền ưu tiên (priority) để activate Spell Speed 2 lúc này. (Ví dụ: Turn player có thể activate Call of the Haunted).

b. Sub-step 2: Quyết định có tổ chức battle hay không. Nếu bạn không muốn kết thúc step này ngay, bước tiếp theo là đến Sub-step3

c. Sub-step 3: Chọn 1 quái vật của bạn để tấn công, và chọn 1 quái vật đối phương làm mục tiêu tấn công.



* Lúc này turn player có quyền priority để respond bằng Spell Speed 2

* Giai đoạn này gắn liền với: "Khi quái vật phát động tấn công". Những quân bài như Sakuretsu được phép kích hoạt lúc này. 



d. Sub Step 4*: Sau khi quái vật đã "phát động tấn công", Battle Step chưa kết thúc ngay mà còn một giai đoạn nữa, cho phép những quân bài như Book of Moon, Waboku... được kích hoạt. Nhưng Sakuretsu, Mirror Force KHÔNG được kích hoạt lúc này.

(Sub Step 4 được bổ sung theo S.Curtis.)




3. Damage Step:**1




a. Sub-step 1: Một số Trigger-Effect sẽ được activate và resolve lúc này.



* (Ví dụ: "Sasuke Samurai", "Paladin of White Dragon", "Mystic Swordsman LV2", and "Mystic Swordsman LV4").





b. Sub-step 2: Flip mục tiêu tấn công ngửa lên (face-up) nếu đang ở thế úp (face down) .



* Quái vật có Continuous Effect mà bị flip lên thì bây giờ effect SẼ có tác dụng (Ví dụ: "Jinzo", "Goblin King", "The Agent of Force - Mars"). Tuy nhiên, Continuous Effect mà liên quan tới việc tiêu diệt (destroy) quái vật sẽ CHƯA được giải quyết (resolve) ngay mà chờ cho tới tận Sub-step 5.

* Trigger Effect mà được activate trong Damage Step thì bây giờ sẽ activate và resolve. (Ví dụ: "Reflect Bounder" nếu bị tấn công khi đang ở thế Tấn công, bây giờ sẽ gây thiệt hại điểm gốc cho đối phương).

* "Cross Counter" có thể được activate lúc này. 





c. Sub-step 3: Damage Calculation part 1: Calculate damage.



* Turn player có quyền priority để respond bằng Spell Speed 2. 



* Những effect sau có thể được activate, tạo thành một "chain", và resolve lúc này:

o Spell Speed 2 có khả năng thay đổi chỉ số ATK hoặc DEF. (Ví dụ: "Rush Recklessly", "Limiter Removal", Mirror Wall", "Micro Ray").

o Effect có khả năng negate việc kích hoạt quân bài khác có thể được dùng dưới dạng response. (Ví dụ: Counter Trap Cards, hay effect của "Horus the Black Flame Dragon LV8" và "Maryokutai").

o Effect của quái vật có khả năng activate trong Damage Step và thay đổi ATK hoặc DEF. (Ví dụ: "Injection Fairy Lily" và "Sanga of

the Thunder").

o Nếu Effect của "Disc Fighter" được kích hoạt, sau khi Chain Block resolve, diễn biến của trận đấu sẽ đi thẳng đến Sub-step 5. (bỏ qua Sub-Step4) 

o KHi "Spirit Reaper" bị chỉ định (target) bởi một quân bài và quân bài đó resolve, "Spirit Reaper" sẽ CHƯA bị tiêu diệt bởi effect của chính nó cho tới khi vào Sub-step 5.





d. Sub-step 4: Damage Calculation part 2: Apply damage.



* Trừ thiệt hại Điểm gốc (life point) cho người chơi.

* Những Effect có-khả-năng-activate khi một-quái-vật-gây-ra-Battle Damage-cho-điểm-gốc-của-người-chơi lúc này sẽ được kích hoạt, tạo thành một "chain", và resolve. (Ví dụ: "Don Zaloog", "Airknight Parshath", and "Robbin' Goblin").

* "Nutrient Z" có thể được activate.

* "Reflect Bounder" nếu bị tấn công khi đang ở Attack Position sẽ tự tiêu diệt chính nó vào thời điểm này. 





e. Sub-step 5: Resolve effects.



* Kể từ thời điểm này, Quái vật được coi như đã bị "destroyed" (tiêu diệt). Cho nên những quái vật bị tiêu diệt bởi "Dark Ruler Ha Des" không được activate effect của chúng, những quái vật ĐÃ bị destroy không thể trở thành mục tiêu thực hiện effect cho "Hane Hane", v.v..

* Resolve những Continuous Effect có liên quan đến destroy quái vật.

* Activate những effect KHÔNG có khả năng activate-khi-một-quái vật-được-gửi-vào-Graveyard và resolve. (Ví dụ: tất cả các loại Flip Effects, "D. D. Warrior Lady", "Wall of Illusion", effect tăng ATK và DEF của "Slate Warrior" và "Royal Keeper". Những effect này tạo thành một "chain" và sau đó resolve). 





f. Sub-step 6: Send to the Graveyard.



* Cho những quái vật đã bị tiêu diệt vào Graveyard.

* Bắt đầu kích hoạt những effect mà activate "at the end of the Damage Step" (Ví dụ: "Legendary Jujitsu Master", "Getsu Fuhma", "Spear Dragon", và "Ryu Kokki"), hoặc những effect chỉ được activate khi quái vật "is sent to the Graveyard" (Ví dụ: "Mystic Tomato", "Giant Rat", "Witch of the Black Forest", và "Sangan"). Những effect này tạo thành một chain và resolve sau đó. 





4. Trở về Battle Step.




5. End Step:



* Turn player tuyên bố kết thúc Battle Phase của họ.

* Kích hoạt những effect có khả năng activate "at the end of the Battle Phase". (Ví dụ: "Goblin Attack Force" và "Giant Orc").

* Lúc này turn player có quyền priority để activate Spell Speed 2.



Quote: Originally Posted by Celestia 

Spell card :

 

- bài phép thuật bao gồm 3 loại
Normal spell card : bài phép bình thường có spell speed =1.
Continous spell card : bài phép vĩnh cửu có spell speed =2.
Quickplay spell card : bài phép đánh nhanh có spell speed = 2.Loại này có thể active ngay trong turn của opp và active từ tay.Một khi nó được set thì không thể active trong cùng turn.

Spell card :

Bạn chia hình như sai rồi  . Chính xác là : Normal spell card : bài phép bình thường Equip spell card : bài phép trang bị Field spell card : bài phép môi trường Ritual Spell card : bài phép tế, dùng cho Ritual summon Continious spell card: bài phép vĩnh cửu. Quick-play spell card: bài phép tức thời


Tất cả

 spell card đều có spell speed = 1 ,

ngoại trừ

 Quick-play spell card là có spell speed = 2.Đặc biệt Quick-play spell card ko thể active trong turn chúng được set.



Thôi để mình check vậy:



Spell Speed 1: 



Chậm nhất và hoàn toàn không thể chain được bằng các loại eff có cùng spell speed 1 khác do hầu hết các eff mang spell speed này là:



- Normal, Field, Ritual và Continuous Spell



- Ignition, Trigger, Flip và Continuous Effect của Mons



Tuy nhiên, có một số trường hợp có thể xảy ra chain do eff của mons được kích hoạt độc lập đồng thời, ví dụ như khi 2 

Tomato

 hoặc 2 

Sangan

 choảng nhau chết chung, lúc đó thì ưu tiên act chain 1 sẽ thuộc về người tấn công.




Spell Speed 2: 



Tốc độ trung gian, nhanh hơn spell speed 1 và có thể tạo chain effect, tuy nhiên không thể chain với eff có spell speed 3. Những eff mang spell speed này là: 



- Normal và Continuous Trap



- Quick-play Spell



- Quick-effect của Mons 



- Accel Synchro Summon (tạm gọi tắt là sync cấp 2)



Về phần quick-play, đây là loại spell đặc biệt có thể act trong bất cứ phase nào của turn mình (khác với spell thường chỉ có thể act trong main phase hoặc điều kiện đặc biệt), hoặc có thể set xuống và act như một trap trong turn của đối phương. Đấy chính là lí do tại sao quick-play mang spell speed 2 vì thực tế nó mang eff tương tự như một trap. Ví dụ: 

Mystical Space Typhoon

.



Về phần quick-eff của mons, đây là những eff có thể act hoặc phản ứng lại một eff khác ngay cả khi trong turn của đối phương, điển hình như các eff negate. Loại eff này chưa ra làm 2 dạng, multi trigger và non-multi trigger, tương ứng với eff có thể trig nhiều lần trong 1 turn và eff chỉ trig 1 lần trong 1 turn. Ví dụ: 

Horus LV8

 cho multi trigger quick eff và 

Light and Darkness Dragon

 cho non-multi trigger eff.



Cuối cùng là Accel Synchro Summon ay sync cấp 2, đây cũng là một dạng sync nhưng tay vì sync material và tuner là normal hay effect mons thì ở đây cả 2 đều phải là synchro mons. Sync cấp 2 có thể act ngay cả trong turn của đối phương hoặc chain một eff có spell speed bằng hoặc thấp hơn, cũng là dạng summon duy nhất có thể chủ động act ngay trong turn đối phương mà không cần điều kiện của eff. Cho đến bây giờ mons duy nhất có thể được sync dạng này là 

Shooting Star Dragon

 (

Formula Synchron

 + 

Stardust Dragon

)

Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip

Tags: