Mistake In English 07

CHƯƠNG II: NHỮNG LỖI VỀ DANH TỪ

I - CÁCH DÙNG GIỐNG (GENDER)

31. Dùng lầm giống ở sở hữu tính từ (possessive adj.)

Không viết: My father is sitting at her table.

Phải viết: My father is sitting at his table. (Cha tôi đang ngồi ở bàn).

NHẬN XÉT: Đây là lỗi của học viên quen với Pháp ngữ. Để tránh những lỗi như trên, ta nên nhớ rằng Anh ngữ, sở hữu tính từ không hợp với vật sở hữu, nhưng hợp với nhân vật chủ hữu.

32. Dùng làm giống ở nhân xưng đại danh từ (personal pronouns)

Không viết: The door is open, please, shut her.

Phải viết: The door is open, please, shut it. (Cửa mở kìa, xin đóng lại)

NHẬN XÉT: Theo Anh ngữ, những danh từ chỉ vật vô sinh thường không giống nên dùng "it" hình thức Đại Danh Từ ở số đơn.

PHỤ CHÚ: Có những trường hợp vật vô sinh được nhân cách hóa. Những vật biểu hiện sức mạnh, uy hùng được người ta gán cho giống đực, những vật biểu hiện sự yếu ớt, mềm mại.. được người ta gán cho giống cái.

Ví dụ:

The moon sheds her light upon nature.

Mặt Trăng tỏa ánh sáng xuống vạn vật.

The sun sends his light to this earth.

Mặt trời chiếu sáng xuống mặt đất.

England is not a big country, but she is proud of her navy.

Nước Anh không phải là 1 xứ lớn, nhưng nó hãnh diện về thủy lực của mình.

II - CÁCH THÀNH LẬP SỐ NHIỀU

33. Thêm S thay vì ES

Không viết:

In this town, there are many churchs.

They sell everything such as brushs, boxs, potatos....

Phải viết:

In this town, there are many churches. (Trong thị trấn này có nhiều nhà thờ)

They sell everything such as brushes, boxes, potatoes....(Người ta bán đủ thứ như bàn chải, hộp, khoai...)

NHẪN XÉT: Theo luật thường, dấu hiệu số nhiều của danh từu là s, nhưng những danh từ tận cùng bằng 1 âm (ch, sh, x, ss...) và tận cùng bằng chữ o có hình thức số nhiều là es.

PHỤ CHÚ: Những tiếng gốc ngoại quốc tận cùng bằng o có hình thức số nhiều theo luật thường (S).

Ví dụ:

Piano - Pianos

34. Viết lầm là YS thay vì IES

Không viết: There are a lot of flys in hot countrys.

Phải viết: There are a lot of flies in hot countries. (Có nhiều ruồi ở những xứ nóng)

NHẬN XÉT: Những danh từ tận cùng y có phụ âm đi trước, khi đổi sang số nhiều phải viết ies thay ys.

35. Viết lầm FS. FES thay vì VES

Không viết:

He is not happy with many wifes.

This tree is full of leafs.

Phải viết:

He is not happy with many wives. (Sống với nhiều vợ, ông ta không có hạnh phúc)

This tree is full of leaves. (Cây này cành lá rườm rà)

NHẬN XÉT: Những danh từ tận cùng f, fe phải đổi f sang v trước khi thêm es, ở hình thức số nhiều.

PHỤ CHÚ: Những danh từ tận cùng oof, ief, rf, ff có hình thức số nhiều theo luật thường (nghĩa là chỉ thêm chữ S)

Ví dụ:

roof - roofs chief - chiefs dwarf - dwarfs chiff - chiffs

36. Thêm S sau bất cứ 1 danh từ nào ở số nhiều

Không viết:

Two mans are walking there.

I fall down and hurt my foots.

They have got many childs.

Phải viết:

Two men are walking there. (Hai người đang đi đằng kia)

I fall down and hurt my feet. (Tôi bị ngã và bị thương ở 2 chân)

They have got many children. ( Họ có nhiều con)

NHẬN XÉT: Một số danh từ có số nhiều ngoại lệ. Để tránh những lỗi tương tự như trên, phương pháp duy nhất là học thuộc lòng những hình thức số nhiều của các danh từ đó.

III - NHỮNG TIẾNG KHÔNG CÓ HÌNH THỨC SỐ NHIỀU

37. Viết lầm ADVICES thay vì ADVICE

Không viết: My father gave me some good advices.

Phải viết: My father gave me some good advice. (Bố tôi cho tôi những lời khuyên hữu ích)

NHẬN XÉT: Advice (lời khuyên nói chung) không có hình thức số nhiều.

Khi muốn nói "1 lời khuyên" ta dùng "piece of advice"

Ví dụ: He gives me a piece of advice.

38. Viết lầm BREADS thay vì BREAD

Không viết: I buy breads at the baker''s.

Phải viết: I buy bread at the baker''s. (Tôi mua bánh ở hiệu bán bánh)

NHẬN XÉT: Bread (bánh nói chung) không có hình thức đa số. Khi muốn nói "ổ bánh", "miếng bánh" ta dùng a loaf of bread (loaves), a slice of bread (slices)

Ví dụ:

I bought a loaf of bread and cut it into many slices.

Tôi mua 1 ổ bánh và cắt ra nhiều miếng.

39. Viết lầm CHARACTERS thay vì CHARACTER

Không viết: He is a man of characters.

Phải viết: He is a man of character. (Ông ta là người có tư cách)

NHẬN XÉT: Với nghĩa là "tư cách" nói chung, character không có số nhiều. Khi có số nhiều, character có nghĩa là "chữ", "nhân vật" (trong tiểu thuyết, tuồng kịch....)

Ví dụ:

Most characters created by Le Van Truong are heroes.

Phần nhiều những nhân vật của Lê Văn Trương là anh hùng.

40. Viết lầm DAMAGES thay vì DAMAGE

Không viết: The fire caused many damages.

Phải viết: The fire caused much damage. (Hỏa hoạn gây ra nhiều thiệt hại)

NHẬN XÉT: Damage, khi có nghĩa là "thiệt hại" không bao giờ có hình thức số nhiều.

Damages có nghĩa là: số tiền bồi thường.

Ví dụ:

The Insurance Company will pay you damages.

Hội bảo hiểm sẽ trả anh khoản tiền bồi thường.

41. Viết lầm DOZENS thay vì DOZEN

Không viết: My sister bought five dozens eggs.

Phải viết: My sister bought five dozen eggs. (chị tôi mua 5 tá trứng)

NHẬN XÉT: Dozen (=tá) không có hình thức đa số, trừ khi có nghĩa là "hàng tá" (trong trường hợp đó, sau dozens phải có of)

Ví dụ:

I buy dozens of eggs.

Tôi mua hàng tá trứng.

PHỤ CHÚ: Những tiếng hundred, thousand, million cũng có tính cách như trên, nghĩa là, chúng chỉ có hình thức đa số với nghĩa: hàng trăm, hàng ngàn, hàng triệu....

Ví dụ:

There are millions of unemployed men in this town.

Có hàng triệu người thất nghiệp trong thành phố này.

42. Viết lầm FISHES thay vì FISH

Không viết: Today we have fishes for meal.

Phải viết: Today we have fish for meal. (Hôm nay bữa cơm chúng ta có cá)

NHẬN XÉT: Khi nghĩa là cá nói chung, fish không có hình thức đa số. Hình thức đa số (fishes) rất ít dùng, và chỉ dùng khi nào muốn nhấn mạnh số cá.

Ví dụ:

I have fished for 3 hours and caught only 3 small fishes.

Tôi đã câu 3 tiếng đồng hồ và bắt được 3 con cá nhỏ.

43. Viết lầm FRUITS thay vì FRUIT

Không viết: This tree bears many fruits.

Phải viết: This tree bears much fruit. (Cây này sai trái)

NHẬN XÉT: Hình thức số nhiều (fruits) bây giờ rất hiếm, và chỉ được dùng khi muốn biểu thị các thứ quả khác nhau.

Ví dụ:

Our country produces oranges, apples and other fruits.

Xứ ta sản xuất cam, táo và các thứ hoa quả khác.

44. Viết lầm FURNITURES thay vì FURNITURE

Không viết: There are many furnitures in this room.

Phải viết: There are much furniture in this room. (Trong phòng này có nhiều đồ đạc)

NHẬN XÉT: Furniture khi nghĩa là "đồ đạc" nói chung, không có hình thức đa số. Khi muốn chỉ 1 đồ vật, ta dùng a piece of furniture.

Ví dụ:

Three pieces of furniture are a chair, a table and a bench.

Ba đồ vật là 1 ghế, 1 bàn và 1 ghế dài.

45. Viết lầm GRASSES thay vì GRASS

Không viết: We are lying down on the grasses.

Phải viết: We are lying down on the grass. (Chúng tôi nằm trên cỏ)

NHẬN XÉT: Grass khi nghĩa là "cỏ" nói chung, không có hình thức đa số.

46. Viết lầm HAIRS thay vì HAIR

Không viết: That girl has lovely hairs.

Phải viết: That girl has lovely hair. (Cô gái đó có bộ tóc đẹp)

NHẬN XÉT: Hair có nghĩa là "tóc", "bộ tóc", không có hình thức đa số. Hairs có nghĩa là "những sợi lông, sợi tóc"

Ví dụ:

I found two hairs in my bowl of rice.

Tôi thấy 2 sợi tóc trong bát cơm của tôi.

47. Viết lầm INFORMATIONS thay vì INFORMATION

Không viết: Give me, please, some informations.

Phải viết: Give me, please, some information. (Làm ơn cho tôi biết ít nhiều tin tức)

NHẬN XÉT: Information khi nghĩa là "tin tức" nói chung, không có hình thức đa số. Khi muốn nói: "1 mẩu tin" ta viết: an item, a bit of information.

Ví dụ:

He gave me a useful item of information.

Anh ta cho tôi biết 1 mẩu tin hữu ích.

48. Viết lầm KNOWLEDGES thay vì KNOWLEDGE

Không viết: He has good knowledges of history.

Phải viết: He has a good knowledge of history. (Ông ta hiểu biết nhiều về lịch sử)

NHẬN XÉT: Knowledge không bao giờ có hình thức đa số.

49. Viết lầm LUGGAGES thay vì LUGGAGE

Không viết: My luggages are at the station.

Phải viết: My luggage is at the station. (Những hành lý của tôi để ở nhà ga)

NHẬN XÉT: Luggage (hành lý) không có hình thức đa số.

50. Viết lầm PERMISSIONS thay vì PERMISSION

Không viết: They gave me permissions to leave.

Phải viết: They gave me permission to leave. (Họ cho phép tôi đi)

NHẬN XÉT: Permission (phép) không có hình thức đa số.

51. Viết lầm PROGRESSES thay vì PROGRESS

Không viết: My younger brother has made rapid progresses.

Phải viết: My younger brother has made rapid progress.(Em tôi nhanh chóng tiến bộ)

NHẬN XÉT: Danh từ progress (tiến bộ) không bao giờ có hình thức đa số.

52. Viết lầm SCENERIES thay vì SCENERY

Không viết: The sceneries around these regions are beautiful.

Phải viết: The scenery around these regions are beautiful. (Phong cảnh chung quanh miền này đẹp)

NHẬN XÉT: Danh từ scenery (cảnh) không bao giờ có hình thức đa số.

53. Viết lầm SHEEPS thay vì SHEEP

Không viết: A flock of sheeps are grazing in the meadow.

Phải viết: A flock of sheep are grazing in the meadow. (1 đàn cừu đang ăn cỏ ngoài cánh đồng)

NHẬN XÉT: Những tiếng sheep (cừu), deer (nai) có cùng 1 hình thức chung cho cả số nhiều. Chúng ta có thể viết one sheep hoặc ten sheep.

54. Viết lầm WORKS thay vì WORK

Không viết: Today I have many works to do.

Phải viết: Today I have a lot of work to do. (Hôm nay tôi có nhiều việc phải làm)

NHẬN XÉT: Danh từ work (công việc) không có hình thức đa số. Works có nghĩa là "nhà máy" hoặc "những tác phẩm".

Ví dụ:

I went and visited the iron- works in the city.

Tôi đi thăm nhà máy sắt trong tỉnh.

The works of Shakespeare are many.

Những tác phẩm của Shakespeare thật nhiều.

55. Viết lầm CLOTH thay vì CLOTHES

Không viết: Your cloth is very clean.

Phải viết: Your clothes are very clean. (Quần áo bạn rất sạch)

NHẬN XÉT: Danh từ clothes nghĩa là "quần áo", khôn bao giờ có hình thức số đơn, cloth nghĩa là vải (để may quần áo) có hình thức đa số là cloths.

Ví dụ:

Merchants sell different kinds of clothes.

Nhà buôn bán nhiều loại vải.

56. Viết lầm RICH thay vì RICHES

Không viết: The rich has wings.

Phải viết: The riches have wings. (Của cải có cánh bay)

NHẬN XÉT: Danh từ riches có nghĩa là "của cải", "tài sản" không có hình thức số đơn. The rich là hình dung từ như danh từ tập thể, có nghĩa là "những người giàu"

57. Viết lầm SCISSOR thay vì SCISSORS

Không viết: The scissor is put on the table.

Phải viết: The scissors are put on the table. (Cái kéo để trên bàn)

NHẬN XÉT: Những danh từ : scissors (kéo), trousers (quần), bellows (ống bể) v.v... không có hình thức số đơn.

58. Viết lầm WAGE thay vì WAGES

Không viết: He complains that his wage is low.

Phải viết: He complains that his wages are low. (Nó phàn nàn vì lương thấp)

NHẬN XÉT: Danh từ wages có nghĩa là "tiền lương" và thường không có số đơn, nhưng ta có thể viết : a living wage = lương độ thân.

____________________________

V. NHỮNG DANH TỪ CÓ HÌNH THỨC ĐA SỐ KHIẾN ĐỘNG TỪ Ở SỐ ĐƠN, và NGƯỢC LẠI, CÓ NHỮNG DANH TỪ HÌNH THỨC SỐ ĐƠN KHIẾN ĐỘNG TỪ CHIA Ở ĐA SỐ

59. Viết lầm THE NEWS ARE thay vì THE NEWS IS

Không viết: The news are good to everybody.

Phải viết: The news is good to everybody. (Tin hay cho mọi người)

NHẬN XÉT: Danh từ news (tin tức) tuy có hình thức đa số, nhưng khiến động từ chia ở số ít.

60. Viết lầm PEOPLE IS thay vì PEOPLE ARE

Không viết: People is very happy here.

Phải viết: People are very happy here. (Dân chúng ở đây rất sung sướng)

NHẬN XÉT: Danh từ people = dân chúng, tuy có hình thức số đơn, nhưng khiến động từ chia ở đa số.

CHÚ Ý:

Nhưng a people = 1 dân tộc

Two peopes = 2 dân tộc

PHỤ CHÚ: 1 số hình dung từ như danh từ tập thể (collective noun) như the rich (những kẻ giàu sang), the poor (những kẻ nghèo), the dead (những người chết) tuy có hình thức số đơn, nhưung vẫn khiến động từ chia ở đa số.

VI - VỀ DANH TỪ KÉP

61. Đặt lầm thứ tự

Không viết: We have enjoyed the race - horse very much.

Phải viết: We have enjoyed the horse - race very much. (Chúng tôi rất thích cuộc đua ngựa).

NHẬN XÉT: Đặc điểm của Anh ngữ là danh từ kép. Danh từ kép thành lập do 2 danh từ phối hợp lại. Nhưng đừng lẫn thứ tự sau đây: Danh từ chính là danh từ đặt sau, danh từ đặt trước chỉ có nhiệm vụ xác định nghĩa cho danh từ chính. Do đó horse - race là "cuộc đua ngựa" nhưng "race - horse" là "ngựa để đua".

62. Lầm danh từ kép với danh từ có bổ túc theo sau

Không viết: I drink a wine - bottle.

Phải viết: I drink a bottle of wine. (Tôi uống 1 chai rượu).

NHẬN XÉT: Wine - bottle là 1 danh từ kép và có nghĩa là thứ chai dùng để đựng rượu, bottle of wine nghĩa là "chai đầy rượu" (of biểu thị "nội dung")

63. Viết sai số nhiều của danh từ kép

Không viết: The schools - boys are very hard working.

Phải viết: The school - boys are very hard working. (Những nam sinh rất chăm chỉ)

NHẬN XÉT: Trong danh từ kép chỉ có danh từ sau nhận hình thức đa số mà thôi, danh từ trước không thay đổi vì đóng vai trò 1 hình dung từ.

VII - VỀ TRƯỜNG HỢP SỞ HỮU CÁCH

64. Dùng lầm hình thức sở hữu cách

Không viết : The chair''s leg is broken.

Phải viết: The leg of chair is broken. (Chân ghế bị gãy)

NHẬN XÉT: Có 2 hình thức sở hữu cách: ''s và of. Hình thức ''s thường chỉ áp dụng cho những vật sống.

CHÚ Ý: Trong thơ ca, thi sĩ được phép ra ngoài qui luật này. Họ có thể viết: the wind''s voice (tiếng gió), the cannon''s mouth (miệng súng thần công v.v...)

65. Không hiểu ngầm những tiếng SHOP, CHURCH, HOUSE

Không viết:

My mother goes to the butcher''s shop.

I go to St. Mary''s Church.

He lives far from father''s house.

Phải viết:

My mother goes to the butcher''s. (Mẹ tôi đến cửa hàng thịt)

I go to St. Mary''s. (Tôi đi nhà thờ St. Mary''s)

He lives far from his father''s. (Nó sống xa nhà cha nó).

NHẬN XÉT: Trong trường hợp sở hữu cách, người ta thường hiểu ngầm những tiếng house, church, shop.

66. Viết lại những tiếng đã dùng rồi

Không viết:

I hear a voice, it ''s my mother''s voice.

My father''s advice is the only advice I shall listen to.

Phải viết:

I hear a voice, it''s my mother''s. (Tôi nghe thấy 1 giọng nói, đó là tiếng mẹ tôi)

My father''s is the only advice I shall listen to. (Lời khuyên của cha tôi là lời khuyên duy nhất mà tôi chịu nghe).

NHẬN XÉT: Còn 1 trường hợp hiểu ngầm về hữu cách là khi không muốn lặp lại 1 tiếng đã dùng trước, hoặc 1 tiếng sắp dùng đến

67. Dùng đồng thời 2 hình thức sở hữu cách

Không viết: I buy a tie for the birthday of my brother''s.

Phải viết: I buy a tie for my brother''s birthday. (tôi mua 1 chiếc cà vạt để tặng anh tôi ngày sinh nhật).

NHẬN XÉT: Trừ những trường hợp đặc biệt muốn nhấn mạnh nghĩa chủ hữu, còn thường ta không nên dùng đồng thời 2 hình thức sở hữu cách.

68. Viết lầm sở hữu cách khi có nhiều vật chủ hữu

Không viết: The mason and the carpenter''s hands get callous.

Phải viết: The mason''s and the carpenter''s hands get callous. (Tay người thợ nề và thợ mộc thành chai)

NHẬN XÉT: Trong trường hợp có nhiều người chủ hữu, nếu vật sở hữu thuộc của chung nhiều người thì người chủ hữu sau cùng mang dấu sở hữu cách thôi.

Trái lại trong trường hợp có nhiều người chủ hữu nếu vật sở hữu thuộc về của riêng mỗi người thì mỗi người sở hữu đều phải mang dấu sở hữu cách.

Vậy không thể viết: the mason and the carpenter''s hands get callous vì câu này vô nghĩa và nực cười: Người thợ nề và người thợ mộc không thể chung tay nhau được. Nhưng ta có thể viết: Nam and Tu''s mother is ill : nếu anh Nam và anh Tú cùng chung 1 mẹ (nghĩa là 2 anh em ruột)

69. Viết sai hình thức sở hữu cách

Không viết: The pupil''s hands are dirty.

Phải viết: The pupils'' hands are dirty.

NHẬN XÉT: Sau những danh từ tận cùng bằng s dấu hiệu sở hữu cách chỉ còn là 1 dấu phẩy

Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip

Tags: #technology