Nhím Tròn KTBCTC

Chương I

KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TRONG HỆ THỐNG KIỂM TOÁN

1.     Đối tượng kiểm toán tài chính

Đối tượng kiểm toán tài chính là bảng khai tài chính và các bảng kê khai có tính chất pháp lý khác như: các bảng dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước, các bảng kê khai tài sản cá nhân…

          Có 2 cách cơ bản để phân chia đối tượng kiểm toán tài chính:

+) Phân chia theo khoản mục: là cách chia máy móc từng nhóm khoản mục hoặc nhóm các khoản mục trong các bảng khai vào một phần hành. Cách chia này đơn giản nhưng có thể bị hạn chế do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác nhau song có liên hệ chặt chẽ với nhau như hàng tồn kho và giá vốn hàng bán…

+) Phân theo chu trình: là cách chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau trong các khoản mục, các quá trình cấu thành yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Các phần hành cơ bản bao gồm:

·        Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền (tiêu thụ)

·        Kiểm toán tiền mặt (tại két, ngân hàng or đang chuyển)

·        Kiểm toán chu trình mua hàng và trả tiền(cung ứng – thanh toán)

·        Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên

·        Kiểm toán hàng tồn kho

·        Kiểm toán đầu tư và chi trả

·        Kiểm toán tiếp nhận và hoàn trả vốn

2.     Các trắc nghiệm trong kiểm toán tài chính

KN: Trong KTTC trắc nghiệm được hiểu là cách thức xác định trong việc vận dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoaì chứng từ vào việc xác minh các nghiệp vụ, các số dư tài khoản hoặc các khoản mục cấu thành bảng khai tài chính

·        Trắc nghiệm công việc: chính là cách thức rà soát các nghiệp vụ hay hoạt động cụ thể trong quan hệ với sự tồn tạivà hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trước hết là hệ thống kế toán. Trong KTTC trắc nghiệm công việc thường đc sử dụng để xác định tính đúng đắn trong tổ chức hệ thống kế toán từ việc tuân thủ các quy định về lập, xét duyệt, kiểm tra sử dụng chứng từ kế toán. Hướng vào 2 mặt cơ bản của tổ chức kế toán: mức độ đạt yêu cầu về thủ tục và độ tin cậy của các thông tin con số kế toán.

+) Trắc nghiệm mức đạt yêu cầu của công việc: là trình tự rà soát các thủ tục có liên quan đến đối tượng kiểm toán, đc sử dụng chủ yếu trong việc đánh giá sự hiện diện của hệ thống kiểm soát nội bộ và sự thảo mãn muacj đích đảm bảo tính tuân thủ của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán gắn liền với kiểm soát nội bộ

+) trắc nghiệm độ tin cậy của công việc: là trình tự rà soát các thông tin về giá trị trong hành tự kế toán. Về nguyên tắc, trắc nghiệm đạt mức yêu cầu chỉ đc áp dụng khi rủi ro kiểm soát đc đánh giá ở mức thấp.

·        Trắc nghiệm trực tiếp số dư: là cách thức kết hợp các phương pháp cân đối, đối chiếu logic, phân tích đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và kiểm tra thực tế để xác định độ tin cậy của các số dư cuối kỳ ở sổ cái ghi vào bảng cân đối tài sản or báo cáo kết quả kinh doanh.

Đây là cách thức chủ đạo của kiểm toán tài chính, nhờ đó phần lớn bằng chứng thu thập đc từ 1 nguồn gốc độc lập với khách thể kiểm toán nên bằng chứng thường có chất lượng cao.

·        Trắc nghiệm phân tích (hay quy trính phân tích): là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp các phương pháp: đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic, cân đối…giữa các trị số của cùng 1 chỉ tiêu or các chỉ tiêu có quan hệ với nhau hoặc các bộ phận cấu thành chỉ tiêu.

Tùy đối tượng và yêu cầu kiểm toán, hình thành 3 hướng phân tích chủ yếu:

+) Đánh giá tính hợp lý: Là phân tích tổng quát trên cơ sở so sánh giữa giá trị sổ sách với giá trị ước tính của kiểm toán viên

+) Phân tích xu hướng: là quá trình phân tích những thay đổi của 1 số dư tài khoản cụ thể or 1 loại nghiệp vụ theo thứ tự thời gian

+) phân tích tỷ suất: là sự so sánh giữa các thương số cũng được tính ra trên cơ sở của 2 chỉ tiêu có liên quan. Cụ thể thường sử dụng trong những trường hợp như sau:

- Tỷ suất giữa loại NV với số dư tài khoản

- Tỷ suất giữa loại NV này với loại NV khác có liên quan

- Tỷ suất giữa số dư 1 TK với số dư TK khác có liên quan

- Tỷ suất giừa chỉ tiêu tài chính với chỉ tiêu có liên quan khác về hoạy động…

Các tỷ suất trên có thể đc phân tích theo thời gian or so sánh giữa các đơn vị hay các bộ phận khác nhau có điều kiện tương tự

3.     Đặc điểm chung về trình tự kiểm toán tài chính

Theo nguyên lý chung, trình tựu KTTC cũng trải qua 3 giai đoạn cơ bản; chuẩn bị kiểm toán, thực hành kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Tuy nhiên do đặc điểm về đối tượng, về quan hệ giữa chủ thể với khách thể nên trình tự KTTC cũng có nhứng đặc điểm riêng:

+) Chức năng bày tỏ ý kiến: khác với kiểm toán hoạt động, KTTC hướng tới xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng tổng hợp và công khai tài chính trong khi KTHĐ hướng vào phục vụ quản lý.

+) Quan hệ giữa chủ thể kiểm toán và khách thể kiểm toán là quan hệ ngoại kiểm nên vấn đề hiểu biết của chủ thể kiểm toán về khách thể kiểm toán luôn luôn là trọng tâm của công việc kiểm toán. Chủ thể của KTTC có thể là: kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nc và kiểm toán nội bộ.

+) Đối tượng của KTTC là bảng khai tài chính đc lập ra tại 1 thời điểm cụ thể. Trong khi đó giá trị trên mỗi khoản mục cũng nhue toàn bộ bảng khai tài chính phản ảnh kết quả hoạt động và việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế trong suốt quá trình hoạt động và có liên quan đến kết quả kỳ trc.

+) Bảng khai tài chính cũng như việc lập và kiểm tra các bảng khai này phải dựa trên chuẩn mực chung của kế toán => việc kiểm tra các bảng này không thể tách rời chuẩn mực kế toán và kiểm toán

·        Trình tự KTTC:

B1: Chuẩn bị kiểm toán: Từ thư mời or lệnh kiểm toán, KTV tìm hiểu khách thể kiểm toán, thu thập thông tin, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán.

Các trắc nghiệm cần thực hiện: trắc ng đạt yêu cầu, trắc ng phân tích.

B2: Thực hiện công việc kiểm toán: Xác minh các thông tinphản ánh trên bảng khai tài chính, thu thập bằng chứng kiểm toán.

Các trắc nghiệm chủ yếu: trắc ng công việc, trắc ng phân tích và trực tiếp số dư

B3: Hoàn tất công việc kiểm toán: Kết quả các trắc nghiệm phải đc xem xét trong quan hệ hợp lý chung và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự việc bất thường, những NV phát sinh sau ngày lập bảng khai tài chính. Trên cơ sở đó đưa ra kết luận cuối cùng và lập báo cáo kiểm toán.

4.     So sánh KTTC và KTHĐ (kiểm toán nghiệp vụ)

Chỉ tiêu

KTTC

KTHĐ

Giống nhau

Cùng có chức năng là xác minh và bày tỏ ý kiến. Có đối tượng là hoạt động cần đc kiểm toán và có phương pháp kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ. Hoạt động kiểm toán đòi hỏi phải đc tổ chức khoa học, đc thực hiện bởi các nhà chuyên môn..

Mục đích (trong triển khai chức năng)

Thu thập những bằng chứng cho những kết luận kiểm toán phục vụ công khai hóa tài chính

Góp phần bảo vệ tài sản bảo đảm tin cậy của thông tin, tuân thủ pháp lý, hiệu quả hoạt động, hiệu quả quản lý

Cơ sở pháp lý

Chuẩn mực chung

Các tiêu chuẩn định mức, quy định cụ thể

Đối tượng trực tiếp

Bảng khai tài chính

Tài sản và các hoạt động cụ thể

Chủ thể

Kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nc, kiểm toán nội bộ

Kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà nc, kiểm toán độc lập

Khách thể

DN, cơ quan hoặc tổ chức có bảng khai cần xác minh, cá nhân có tài khoản, bảng khai cần xác minh

Bộ phân or loại hoạt động trong khách thể kiểm toán

Phương pháp cụ thể

Theo hướng tổng hợp or chi tiết các phương pháp kiểm toán cơ bản

Sử dụng or chi tiết các phương pháp kiểm toán cơ bản

Trình tự chung trong quan hệ với kế toán

Ngược với trình tự kế toán

Theo trình tự kế toán

Trình tự theo các bước cơ bản

Gắn với kiểm soát nội bộ và tính tổng quát, tính thời điểm của bảng khai tài chính

Tùy theo đối tượng kiểm toán cụ thể: tài sản NV, hiệu quả của hoạt động

Chương II

MỤC TIÊU KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH

Mục tiêu của KTTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có đc lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành or đc chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trong thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.

Mục tiêu KTTC còn giúp cho đơn vị đc kiểm toán nhìn rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị

MỤC TIÊU KIỂM TOÁN CHUNG VÀ MỤC TIÊU KIỂM TOÁN ĐẶC THÙ

Mục tiêu kiểm toán chung đc chia thành 2 loại cụ thể:

·        Sự chung thực và tính hợp lý chung (mục tiêu tổng quát)

·        Mục tiêu chung khác (mục tiêu chung)

+) Mục tiêu hiệu lực: là hướng xác minh tính có thật của các khoản tiền trên các khoản mục. hướng tới tính đúng đắn về các nội dung kinh tế của các khoản mục trong quan hệ với các NV, các bộ phận cầu thành bộ phận đó

+) Mục tiêu trọn vẹn: là hướng xác minh sự đầy đủ về thành phần cấu thành số tiền ghi trên các khoản mục, cụ thể mục tiêu này liên quan đến tính đầy đủ của các NV, tài sản và vốn cần đc tính vào khoản mục

+) Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: bổ sung cho cam kết về quyền và nghĩa vụ với ý nghĩa xác minh lại quyền sở hữu(or sử dụng lâu dài và đc luật định thừa nhận) của tài sản và nghĩa vụ pháp lý(or hợp đồng dài hạn) của các khoản nợ và vốn

+) Mục tiêu định giá: là hướng xác minh vào cách thức và kết quả biểu hiện tài sản, vốn và các hoạt động thành tiền

+) Mục tiêu phân loại: là hướng xem xét lại việc xác định các bộ phận, NV đc đưa vào tài khoản, công việc sắp xếp các tài khoản trong các bảng khai tài chính theo bản chất kinh tế của chúng đc thể chế bằng các văn bản pháp lý cụ thể đã có hiệu lực

+) Mục tiêu chính xác cơ học: là hướng xác minh về sự đúng đắn tuyệt đối về các con số cộng sổ và chuyển sổ. Chi tiết trong số dư của các tài khoản cần nhất trí với các con số trên sổ phụ tương ứng. Số cộng gộp của tài khoản trùng hợp với tổng số cộng trên các sổ phụ có liên quan. Các con số chuyển trang, sang trang phải thống nhất.

+) Mục tiêu trình bày: hướng xác minh vào cách ghi và thuyết trình các số dư của TK vào các bảng khai tài chính

          Mục tiêu đặc thù đc xác định trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm của khoàn mục hay chu trình cùng cách phản ánh, theo dõi chúng trong hệ thống kế toán cúng như hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung.Theo đó mối mục tiêu chung có ít nhất 1 mục tiêu đặc thù.

Chương III

BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN

KN: Theo chuẩn mực kiểm toán VN số 500: bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin mà kiểm toán viên thu thập đc liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này KTV hình thành nên ý kiến của mình

1.     Các tính chất của bằng chứng kiểm toán

Tính thuyết phục của bằng chúng kiểm toán đc quyết định bởi 2 tính chất:

·        Tính hiệu lực: là KN dùng để chỉ độ tin cậy hay chất lượng của bằng chứng kiểm toán. Những nhân tố ảnh hưởng tới tính hiệu lực:

+) Loại hình hay dạng của bằng chứng: Bằng chứng vật chất và hiểu biết của KTV về các lĩnh vực thường đc xem là có độ tin cậy cao hơn bằng chứng bằng lời.

+) Hệ thống kiểm soát nội bộ: bằng chứng thu đc trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt có độ tin cậy cao hơn so với bằng chứng kiểm toán thu đc trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ này hoạt động kém hiệu quả

+) Nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán: bằng chứng có nguồn gốc càng độc lập với đối tượng thì càng có hiệu lực

+) Sự kết hợp các bằng chứng kiểm toán: nếu có nhiều thông tin cùng xác minh cho 1 vấn đề thì sẽ có độ tin cậy cao hơn so với 1 thông tin đơn lẻ

·        Tính đầy đủ: Là khái niệm chỉ số lượng hay quy mô cần thiết của bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến kết luận cho cuộc kiểm toán

Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán đề cập đến số lượng và chủng loại bằng chứng kiểm toán cần thu thập và không có 1 quy định nào về số lượng bằng chứng mà phụ thuộc vào phán quyết chủ quan của KTV

Các yếu tố ảnh hưởng tới tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán:

+) Tính hiệu lực của bằng chứng: Bằng chứng có độ tin cậy càng thấp thì càng phải thu thập nhiều

+) Tính trọng yếu: Đối tượng cụ thể đc kiểm toán càng trọng yếu thì càng cần thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán để đưa ra đc kết luận xác đáng về đối tượng kiểm toán

+) Mức độ rủi ro: những đối tượng cụ thể càng đánh giá khả năng rủi ro lớn thì càng cần thu thập nhiều bằng chứng và ngược lại

2.     Phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán

Phương pháp

Khái niệm

Ưu điểm

Nhược điểm

Kiểm tra vật chất (kiểm kê)

Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của DN. Thường áp dụng với các loại tài sản có dạng vật chất cụ thể như hàng tồn kho, TSCĐ hứu hình, tiền mặt, các giấy tờ thanh toán có giá trị…

Cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì kiểm kê là quá trình xác minh sự hiện hữu của tài sản mang tính khách quan. Hơn nữa thực hiện ký thustj này đơn giản, phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán

+ Đối với TSCĐ như nhà xưởng, máy móc…kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của TS mà k biết quyền sở hữu của đơn vị, or TS đó có thể hiện hữu nhưng lại là TS thuê ngoài or đã mang thế chấp…

+ Đối với hàng hóa, NVL, hàng tồn kho, kiểm tra vật chất chỉ cho biết sự tồn tại thực tế số lượng mà không cho biết chất lượng, tính trạng ký thuật, tính sở hữu, đánh giá chúng...

Lấy xác nhận

Là quá trình thu thập thông tin do bên thứ 3 độc lập cung cấp để xác minh tính chính xác của thông tin mà KTV nghi vấn.

Các đối tượng thường gửi thu xác nhận: Ngân hàng, người cho vay, khách hàng, …

Bằng chứng thu đc có độ tin cậy cao nếu:

+ Thông tin đc xác nhận theo yêu cầu của KTV

+ Sự xác nhận đc thực hiện bằng văn bản

+ Sự độc lập của bên thứ 3

+ KTV phải kiểm soát đc toàn bộ quá trình gửi và nhận thư

Chi phí khá lớn nên phạm vi áp dụng tương đối giới hạn nhất là khi đơn vị đc kiểm toán có quy mô lớn, quan hệ rộng đa quốc gia. Hơn nữa có thể xảy ra việc thư xác nhận đc đơn vị kiểm toán và bên thứ 3 dàn xếp

Xác minh tài liệu

Là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu các chứng từ sổ sách có liên quan sắn có trong đơn vị đc kiểm toán

Thường đc tiến hành theo 2 cách: từ 1 kết luận có trước or kiểm tra các tài liệu về 1 NV từ khi phát sinh tới khi vào sổ sách

Tương đối thuận tiện do tài liệu thường có sẵn

Chi phí thu thập tài liệu ít hơn các ký thuật khác

Việc kiểm tra tài liệu cũng có nhứng hạn chế nhất định. Độ tin cậy của tài liệu chứng minh phụ thuộc vào nguốn gốc của bằng chứng, các tài liệu đc cung cấp có thể đã bị sửa chữa, giả mạo làm mất tính khách quan nên cần có sự kiểm tra xác minh bằng phương pháp ký thuật khác

Quan sát

Là phương pháp đc sử dụng để đánh giá 1 thực trạng hay hoạt đông của đơn vị đc kiểm toán

Rất hữu ích trrong nhiều thành phần của cuộc kiểm toán, bằng chứng thu đc đáng tin cậy

Bản thân bằng chứng thu đc chưa thể hiện tính đầy đủ nên cần đi kèm với ký thuật khác.

Phương pháp này chỉ cung cấp bằng chứng thực thi công việc tại thời điểm quan sát không chắc chắn có thực hiện ở thời điểm khác không

Phỏng vấn

Là quá trình KTV thu thập thông tin bằng văn bản or lời nói qua việc phỏng vấn những người hiểu biết về vấn đề mà KTV quan tâm

Thường qua 3 gđ:

1, lập kế hoạch PV: xác định mục đích, đối tượng PV

2, thực hiện PV: giới thiệu lý do, trao đổi nhứng trọng điểm đã xác định

3, kết thúc PV: đưa ra kết luận

Giúp KTV thu thập đc những bằng chứng chưa có nhắm thu thập những thông tin phản hồi củng cố luận cứ của KTV

Độ tin cậy của bằng chứng k cao do đối tượng đc phỏng vấn chủ yếu là ng trong đơn vị đc kiểm toán nên thiếu tính khách quan

Chất lượng của bằng chứng phụ thuộc vào trình độ hiểu biết của ng đc hỏi

Bằng chứng thu thập đc nên đc dùng cho việc củng cố những bằng chứng khác

Tính toán

Là quá trình KTV kiểm tra chính xác về mặt số học trong việc tính toán và ghi sổ

Cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao xét về mặt số học

Các phép tính đôi khi phức tạp, mất thời gian đặc biệt là khi đơn vị đc kiểm toán có quy mô lớn

Chiir quan tâm đến độ chính xác thuần túy về mặt số học, chưa chú ý đến sự phù hợp của phương pháp tính

Phân tích

Là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý cảu các số dư trên TK.

Ký thuật pt gồm 3 nội dung: dự đoán, so sánh, đánh giá

Tương đối đơn giản, hiệu quả cao vì tốn ít thời gian, chi phí thấp mà vẫn cung cấp bằng chứng về sự đồn bộ, chuẩn xác có giá trị về mặt kế toán

KTV đánh giá đc tổng thể mà k bị sa vào các NV cụ thể

Đc sử dụng rộng rãi và hữu ích

KTV cần lưu ý:

+ Mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu so sánh

+ Đối với khoản mục hay chi tiết trọng yếu, KTV k thể sử dụng ký thuật pt đơn thuần mà phải có sự kết hợp giữa các ký thuật khác

+ Trong đk hệ thống kiểm soát nội bộ kém, cần thận trọng khi pt

+ Phải có hiểu biết về những chuẩn mực ngành Kinh doanh của đơn vị đc kiểm toán

Chương IV

ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỌI BỘ

1.     Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB)

KSNB là 1 chức năng thường xuyên của đơn vị, tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu của đơn vị đặt ra:

1, Bảo vệ tài sản của đơn vị

2, Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin

3, Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý

4, Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý

2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống KSNB

2.1. Môi trường kiểm soát

Bao gồm toàn bộ những yếu tố bên trong đơn vị và bên ngoài đơn vị có tính môi trường tách đông đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dứ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ

Các nhân tố môi trg bao gồm:

+ Đặc thù về quản lý: các quan điểm khác nhau trong điều hanhhf DN của các nhà quản lý

+ Cơ cấu tổ chức: đc xây dựng hợp lý trong DN sẽ góp phần tạo ra môi trg kiểm soát tốt, đảm bảo 1 hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành và triển khai các quyết định cũng như kiểm tra và giám sát việc thực hiện

+ Chính sách nhân sự: sự phát triển của DN luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và họ là nhân tố quan trọng của môi trg kiểm soát cũng như chủ thể thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của DN

+ Công tác kế hoạch: bao gồm các kê hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu chi quỹ,… là những nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát

+ Ủy ban kiểm soát: Bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của đơn vị

+ Môi trường bên ngoài: các nhân tố này tuy k thuộc sự kiểm soát của các nhà quản lý nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của các nhà quản lý cũng như sự thiết kế, vận hành các quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ

2.2. Hệ thống kế toán

          Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kê toán của đơn vị  bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài khoản kế toán, bảng tổng hợp cân đối kế toán. Trong đó quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm soát nội bộ của DN

2.3. Các thủ tục kiểm soát

          Các thủ tục kiểm soát do các nhà quản lý xây dựng dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản

·        Nt bất kiêm nhiệm

Quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các NV có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn

·        Nt phân công nhiệm

Trách nhiệm và công việc cần đc phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận, việc phân công phân nhiệm rõ ràng tạo sự chuyên môn hóa trong công việc, sai sót ít xảy ra và xảy ra thì dễ phát hiện

·        Nt ủy quyền và phê chuẩn

Các cấp dưới đc giao cho quyết định và giải quyết 1 số công việc trong 1 phạm vi nhất định. Quá trinh ủy quyền đc mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên 1 hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn k làm mất tính tập trung của DN

Bên cạnh đó để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi NV kinh tế phải đc phê chuẩn đúng đắn.

2.4. Kiểm toán nội bộ

Là 1 bộ phận độc lập đc thiết kế trong đơn vị tiến hành công việc kiểm tra và đánh gía các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị

Là 1 trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của DN

Chương V

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN

1.     Vai trò của việc lập kế hoạch kiểm toán

Lập Kh kiểm toán là gđ đầu tiên của 1 cuộc kiểm toán, có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quẩ của toàn bộ cuộc kiểm toán

·        Lập KH kiểm toán giúp KTV thu thập đc các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về BCTC, giúp KTV hạn chế những sai sót, giảm thiểu những trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững đc uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng

·        Giúp các KTV phối hợp hiệu quả với nhau cũng như phối hợp hiệu qủa với các bộ phận có liên quan như: hệ thông KSNB, các chuyên gia bên ngoài…KTV có thể tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với các chi phí ở mức hợp lý, tăng cường sức cạnh tranh mạnh cho công ty kiểm toán, giữ uy tín với KH và mối quan hệ hợp tác lâu dài

·        KH kiểm toán thích hợ là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất đông với KH, tránh xảy ra hiểu lầm đáng tiếc giữa 2 bên, do đã đc thống nhất trc kê hoạch KT

·        Căn cứ vào KH Kiểm toán đã đc lập, KTV có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện  góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán

·         

2.     trình tự giai đoạn lập KH và thiết kế phương pháp kiểm toán

·        Chuẩn bị KH kiểm toán

·        thu thập thông tin cơ sở

·        thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của KH

·        tìm hiểu hệ tonngs kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro liểm soát

·        lập KH kiểm toán toàn diện  và soạn thảo chương trình kiểm toán

Chương VI

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN

……….

Chương VII

BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BCTC

Báo cáo kiểm toán về BCTC là loại BC bằng văn bản do KTV lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về BCTC của 1 đơn vị (tổ chức or DN) đã đc kiểm toán

1.     Vai trò, ý nghĩa của báo cáo kiểm toán về BCTC

Báo cáo kiểm toán về BCTC có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kiểm toán và với người sử dụng BCTC

Đối với hoạt động kiểm toán, Báo cáo kiểm toán về BCTC là khâu cuối cùng trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán BCTC để trình bày kết quả của cuộc kiểm toán bằng những ý kiến đánh giá của KTV về thông tin định lượng và trinhhf bày BCTC theo quy định của chuẩn mực or chế độ kế toán hiện hành

Đối với ng sử dụng BCTC, khi sử dụng BCTC đã có Báo cáo kiểm toán về BCTC giúp  người sử dụng đánh giá đc thông tin định lượng trên BCTC mà từ đó đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn, hiệu quả

2.     Yêu cầu lập, trình bày, gửi Báo cáo kiểm toán về BCTC

Khi kết thúc cuộc kiểm toán tài chính, KTV phải lập Báo cáo kiểm toán về BCTC trình bày ý kiến của KTV về tính trung thực, hợp lý của các thông tin định lượng và sự trình bày các thông tin định lượng này trên BCTC do đơn vị đc kiểm toán lập

Báo cáo kiểm toán về BCTC phải đc trình bày theo chuẩn mực kiểm toán quy định cả nội dung, kết cấu, hinh thức

Báo cáo kiểm toán về BCTC phải đc đính kem với BCTC đã đc kiểm toán

3.     Ý kiến của KTV trình bày trên Báo cáo kiểm toán về BCTC

·        Ý kiến chấp nhận toàn phần

BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chinhhs của đơn vị đc kiểm toán phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán VN hiện hành (BCTC vẫn có thể chứa những sai sót nhưng không trọng yếu)

·        Ý kiến chấp nhận từng phần

BCTC chỉ phán ánh trung thực và hợp lý trên khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đv, nếu k bị ảnh hưởng bởi yếu tố tùy thuộc mà KTV đã nêu ra trong BCKT (yếu tố tùy thuộc là yếu tố trọng yếu chắc chắn)

·        Ý kiến từ chối (ý kiến k thể đưa ra ý kiến)

Trong trường hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng or thiếu thông tin liên quan đến 1 số lượng lớn các khoản mục tới mức mà KTV không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán có thể cho ý kiến về BCTC

·        Ý kiến không chấp nhận

Các vấn đề không thống nhất với giám đốc là quan trọng or liên quan đến 1 số lượng lớn các khoản mục đến mức độ mà KTV cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chấ và sai sót trọng yếu của BCTC.

Chương VIII

KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN

1.     Chức năng cơ bản của chu trình bán hàng – thu tiền

Bán hàng thu tiền là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hóa qua quá trình trao đổi hàng -  tiền. Qui trình này đc bắt đầu từ yêu cầu mua của khách hàng và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hóa thành tiền

v    Xử lý đơn đặt hàng của người mua

Là việc bày tỏ sự sẵn sàng mua hàng  hóa theo những điều kiện xác định, có thể xem đây là diểm bắt đầu của toàn bộ chu trình

v    Xét duyệt bán chịu

Xem xét và quyết định bán chịu 1 phần hay toàn bộ lô hàng cho KH, quết định này đc thể hiện trên hợp đông kt như 1 đk đã đc thỏa thuận trong quan hệ mua – bán trong hợp đồng

v    Chuyển giao hàng

Là chức năng kế tiếp của chức năng duyệt bán

v    Gửi hóa đơn tính tiền cho người mua và ghi rõ NV bán hàng

Hóa đơn bán hàng là chứng từ chỉ rõ mẫu mã, số lượng hàng hóa, giá cả hàng hóa gồm cả giá gốc hàng hóa, chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các yếu tố khác theo luật thuế GTGT

v    Xử lý ghi sổ các khoản thu tiền

Sau khi thực hiện các chức năng về bán hàng cùng ghi sổ kế toán các NV này cần thực hiện tiếp các chức năng thu tiền cả trong đk bình thường và k bình thường. trong mọi trường hợp đều cần xửa lý và ghi sổ các khoản thông thường về bán hàng – thu tiền. chú ý khả năng bỏ sót or dấu diếm các khoản thu

v    Xử lý ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản giảm giá

Các khoản giảm trừ doanh thu xảy ra khi ng mua không thỏa mãn về hàng hóa , ng bán có thể nhận lại hàng or bớt giá. Phải lập bảng ghi nhớ or thư báo có chứng minh cho việc giảm các khoản phải thu

v    Thẩm định và xóa sổ khoản phai thu không thu đc

Những trường hợp người mua không chịu thanh toán or không còn khả năng thanh toán , sau khi xem xét có thể xóa sổ khản phải thu đó

v    Dự phòng nợ khó đòi

Đc lập bởi yêu cầu đủ trang trải các khoản đã tiêu thụ kỳ này song không có khả năng thu đc cả trong tương lai

2.     Mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền

Bán hàng – thu tiền là 1 phần hành cụ thể của KTTC nên nhiệm vụ chung của Bán hàng – thu tiền là triển khai các chức năng kiểm toán thông qua việc vận dụng các phương pháp kiểm toán thích hợp ứng với đặc thù của phần hành nàyqua các bước trong chu trình kiểm toán

          Mục tiêu đặc thù của chu trình bán hàng – thu tiền  cần cụ thể hóa cả mục tiêu kiểm toán tài chính và mục tiêu kiểm toán NV phù hợp với các đặc điểm của phần hành kiểm toán này

3.     Công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu và các trắc ng đạt yêu cầu về BH

v    Sự đồng bộ của sổ sách

Đòi hỏi hệ thống kế toán từ chúng từ đến sổ kế toán và bảng tổng hợp có tác dụng kiểm soát tối đa các NV do đó các trình tự kế toán phải có trc khi đặt ra các mục tiêu kiểm soát nội bộ

v    Việc đánh số thư tự các chứng từ

Sủa dụng chứng từ có đánh số trc theo thứ tự liên tục có tác dụng  vừa đề phong fbor sót, dấu diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu các khoản ghi sổ bán hàng , tất nhiên việc đánh số trc phải có mục đích rõ ràng kèm theo việc tổ chức hợp lý theo hướng tích cực để đạt mục đích đó

v    Lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho người mua

NV bán hàng – thu tiền có quy mô lớn, thông thường hàng tháng có tổng hợp và lập bảng cân đối giữa giá trị hàng bán với các khoản đã thu tiền và các khoản phải thu để kiểm soát công việc bán hàng và thu tiền. Cần gửi để thông báo đồng thời xác nhận quan hệ mua – bán đã phát sinh trong tháng

v    Xét duyệt NV bán hàng

Là việc kiểm soát nội bộ thường thấy và tập trung vào 3 điểm chủ yếu sau:

+ Việc bán chịu phải được duyệt y cẩn trọng trước khi bán hàng

+ Hàng bán chỉ được vận chuyển sau khi duyệt với đầy đủ chứng cứ (TK, con dấu, chữ ký hợp pháp của bên mua)

+ Giá bán phải được duyệt bao gồm cả chi phí vận chuyển, giả giá, bớt giá và điều kiện thanh toán.

v    Phân cách nhiệm vụ đầy đủ trong tổ chức công tác tài chính kế toán

Là công việc trọng yếu trong kiểm soát nội bộ nhằm ngăn ngừa những sai sót và gian lận trong kế toán nói chung và lĩnh vực bán hàng -  thu tiền nói riêng.

Trắc nghiệm đạt yêu cầu thích hợp là xem xét chung sự phân công trong công tác kế toán và quan sát thực tế công việc kế toán.

v    Tính độc lập của người kiểm tra - kiểm soát

Tính độc lập của người kiểm tra - kiểm soát trong việc thực hiện trình tự kiểm soát nội bộ là yếu tố chủ yếu trong việc phát huy hiệu lực của kiểm soát nội bộ. Thông thường, sử dụng KTV nội bộ để kiểm soát việc xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền sẽ đảm bảo chất lượng kiểm soát và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu kiểm toán.

4.     Trắc nghiệm độ vững chãi các nghiệp vụ bán hàng

v    Các khoản bán hàng đã ghi sổ đều có hiệu lực.

Với xu hướng chung và những đặc thù riêng trong từng cuộc kiểm toán, trắc nghiệm độ vững chãi cho những nghiệp vụ tùy theo khả năng có sai sót và gian lận. Trông trường hợp bình thường, trắc nghiệm này chỉ thực hiện khi phát hiện những yếu kém về kiểm soát nội bộ trong khâu bán hàng.

v    Các nghiệp vụ bán hàng được phê chuẩn đúng đắn.

Trắc nghiệm độ vững chãi chính là việc rà soát các quyết định về chính sách chung cùng những thay đổi cụ thể trong từng thương vụ.

v    Các nghiệp vụ bán hàng được ghi sổ đầy đủ

Để khẳng định có hiện tượng bỏ sót, hướng chủ đạo trong kiểm toán là soát xét lại chứng từ, đối chiếu sổ sách.

v    Các khoản bán hàng ghi sổ đã được định giá đúng

Trắc nghiệm độ vững chãi là khẳng định mức tin cậy của việc định giá qua mỗi công việc cụ thể trên và xác minh lại thông tin trên sổ sách kế toán.

v    Các khoản bán hàng ghi sổ đã được phân loại thích hợp

Cần xem xét lại các chứng từ của các mặt hàng tương tự những có giá bán khác nhau và đối chiếu với các sổ chi tiết, sổ tổng hợp.

v    Các khoản bán hàng được ghi sổ kịp thời.

Cần đối chiếu ngày ghi trên chứng từ vận chuyển đã chọn với ngày ghi trên hóa đơn bán hàng, NK bán hàng và sổ quỹ. Những chênh lệch lớn về thời gian có thể chứa đựng gian lân.

v    Các nghiệp vụ bán hàng được ghi đúng vào các sổ thu tiền và cộng dồn chính xác.

Cần làm một số trắc nghiệm về sự chính xác của việc cộng sổ và chuyển sổ, cộng lại các nhật ký và đối chieus với sổ cái và sổ chi tiết các khoản phải thu.

5.     Công việc kiểm soát nội bộ và trắc nghiệm nghiệp vụ thu tiền.

Cần xác định khả năng bỏ sót các khoản phải thu tiền trong các phương thức thanh toán, các khoản thanh toán kéo dài, và các khoản ko thu được tiền hàng.

v    Trong phương thức thu tiền mặt trực tiếp:

Rất khó phát hiện các khoản tiền mặt bị biển thủ trước khi ghi sổ. Trong trường hợp này, trắc nghiệm đạt yêu cầu thường hướng vào việc xác minh các công việc kiểm soát nội bộ. Trắc nghiệm độ vững chãi sẽ là đối chiếu trực tiếp các khoản tiền ghi trên bảng kê hoặc báo cáo thu của các bộ phận về trung tâm.

v    Thủ tục kiểm toán nội bộ hữu hiệu với các khoản thu tiền bán hàng:

Là quy định rõ việc chuyển các khoản tiền thu trực tiếp tại cty vào TK ngân hàng.

v    Trong phương thức thanh toán qua ngân hàng cùng các khoản thu trực tiếp nộp vào ngân hàng.

Cần đặc biệt chú ý tới các chứng cứ thu tiền.

Thực hiện các phép đối chiếu giữa số phát sinh trên giấy báo với chứng từ gốc đính kèm, giữa các số thứ tự liên tục của các giấy báo, giữa số dư đầu kỳ của giấy báo sau với số dư cuối kỳ của giấy báo liền trước…

Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip

Tags: