Xưng hô trong văn cổ đại (P2)
Giang hồ chaudoconline.com
- Đệ tử của yêu quái tu luyện lâu năm gọi thầy là: lão lão
- Lão lão gọi đệ tử là: tiểu lão
- Chồng của sư mẫu: sư trượng/sư công
- Vợ của sư phụ: sư nương
- Sư phụ của sư phụ: thái sư phụ/ sư tổ
- Người sáng lập môn phái: tổ sư(nam)/ tổ sư bà bà (nữ)
- Đệ tử: đồ nhi/ đồ tôn (đời tiếp theo)
Phật giáo:
Xưng:
- Người trẻ tuổi: tiểu tăng (nam), tiểu ni (nữ)
- Người cao tuổi: lão nạp (nam), lão ni (nữ)
- Xưng chung với ý khiêm tốn: bần tăng/bần ni
- Gọi: thí chủ/tiểu thí chủ/lão thí chủ
Đạo giáo:
Xưng: Bần đạo
- Người trẻ tuổi: đạo nhân (nam), đạo cô (nữ)
- Người cao tuổi: lão đạo (nam), lão đạo bà (nữ), chân nhân (võ học đặc biệt cao siêu)
Mới gặp lần đầu:
- Nữ trẻ tuổi:
Xưng:
+ Tiểu nữ (khiêm tốn).
+ Bản cô nương/ta (ko khiêm tốn).
+ Lão nương (nếu là người già).
+ Bổn cô nương, Bổn phu nhân (người đã có chồng).
Gọi:
+ Cô nương hoặc tiểu thư (đối với con nhà giàu có danh tiếng)
- Nam trẻ tuổi:
Xưng:
- Tại hạ, hậu bối/vãn bối/tiểu bối, tiểu sinh, ta (ko khiêm tốn).
Gọi:
+ Các hạ, huynh đệ/huynh đài (tiểu huynh đệ nếu nhỏ hơn nhiều tuổi)
+ Công tử (đối với con nhà giàu có danh tiếng).
+ Thiếu hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó).
+ Tiên sinh (với người nho nhã).
+ Hiền huynh/ hiền đệ (gọi thân mật).
- Nam/nữ cao tuổi:
Xưng: Ta, lão, mỗ
Gọi:
+ Lão tiền bối, đại hiêp/lão hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó)
Chú ý: tại hạ-các hạ là cách xưng hô trung tính tương đương như tôi-anh trong ngôn ngữ hiện đại, vãn bối-tiền bối nghĩa là người đi sau và đi trước, thể hiện ý tôn trọng khiêm nhường nói chung dù không cùng môn phái, cùng môn phái có thể dựa trên thứ bậc để phân ra trưởng bối, nhị bối, tiểu bối...
Khi chửi mắng: tiểu tặc, lão tặc, tặc tử (nam), a đầu (nữ)...
Nếu không đối thoại trực tiếp:
- Với nam: Hắn/ Y/ Gã/ Ông ta / Lão ta
- Với nữ: Mụ/Ả/ Cô ta/ bà ta /Thị
Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip