Trái đất (1)
Trái Đất hay Địa Cầu, là , đồng thời cũng là hành tinh lớn nhất trong các của xét về , và . Trái Đất còn được biết tên với các tên là nhà của hàng triệu loài , trong đó có và cho đến nay nó là nơi duy nhất trong được biết đến là có . này được hình thành cách đây khoảng và sự sống xuất hiện trên bề mặt của nó khoảng 1 tỷ năm trước. Kể từ đó, , của Trái Đất và các điều kiện vô cơ khác đã thay đổi đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phổ biến của các cũng như sự hình thành của -lớp bảo vệ quan trọng, cùng với từ trường của Trái Đất, đã ngăn chặn các bức xạ có hại và chở che cho sự sống. Các đặc điểm vật lý của Trái Đất cũng như lịch sử địa lý hay , cho phép sự sống tồn tại trong thời gian qua. Người ta ước tính rằng Trái Đất chỉ còn có thể hỗ trợ sự sống thêm 1,5 tỷ năm nữa, trước khi kích thước của tăng lên (trở thành ) và tiêu diệt hết .
Bề mặt Trái Đất được chia thành các , chúng di chuyển từ từ trên bề mặt Trái Đất trong hàng triệu . Khoảng 71% bề mặt Trái Đất được bao phủ bởi các nước mặn, phần còn lại là các và các đảo. là thành phần rất cần thiết cho sự sống và cho đến nay con người vẫn chưa phát hiện thấy sự tồn tại của nó trên bề mặt của bất kì nào khác ngoại trừ () là có nước bị đóng băng ở hai cực. Tuy nhiên, người ta có chứng cứ xác định nguồn nước có ở Sao Hỏa trong quá khứ, và có thể tồn tại cho tới ngày nay. Lõi của Trái Đất vẫn hoạt động được bao bọc bởi rắn dày, lớp lỏng tạo ra từ trường và rắn.
Trái Đất tương tác với các vật thể khác trong bao gồm và . Hiện quãng thời gian Trái Đất di chuyển hết một vòng quanh bằng 365,2564 lần quãng thời gian nó tự quay một vòng quanh trục của mình. Khoảng thời gian này bằng với một tức 365,2564 trong . Trục tự quay của Trái Đất nghiêng một góc bằng 23,44° so với trục vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo, tạo ra sự thay đổi trên bề mặt của Trái Đất trong một . Mặt Trăng, duy nhất của Trái Đất, đồng thời cũng là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng , bắt đầu quay quanh Trái Đất từ 4,53 tỷ trước, vẫn giữ nguyên góc quay ban đầu theo thời gian nhưng đang chuyển động chậm dần lại. Trong khoảng từ 4,1 đến 3,8 tỷ năm trước, sự va đập của các trong suốt thời kì "" đã tạo ra những sự thay đổi đáng kể trên bề mặt .
Cả lẫn các sản phẩm của Trái Đất được sử dụng để cung cấp cho cuộc sống của con người. Dân cư được chia thành hơn hàng trăm độc lập, có quan hệ với nhau thông qua các hoạt động ngoại giao, du lịch, thương mại, quân sự. loài người đã phát triển tạo nên nhiều cách nhìn về Trái Đất bao gồm việc nhân cách hóa Trái Đất như một vị , niềm tin vào một hoặc Trái Đất là trung tâm của cả , và một quan điểm nhìn hiện đại hơn như Trái Đất là một môi trường thống nhất cần có sự định hướng.
Tên gọi
Danh từ Earth trong hiện đại bắt nguồn từ của giai đoạn . Từ này chung gốc với nhiều từ chỉ Trái Đất trong và đều bắt nguồn từ trong (tức là tổ tiên của các ngôn ngữ Germanic như tiếng Anh, v.v). Trong nhiều tư liệu tiếng Anh cổ, danh từ eorðe được sử dụng để dịch nghĩa từ trong và gē trong tiếng Hy Lạp; đều mang nghĩa là mặt đất, vùng đất khô cằn, thế giới, bề mặt bao gồm , và địa cầu. Tên gọi của các vị thần hiện thân cho Trái Đất như trong và trong đều bắt nguồn từ hai từ ngữ đã nói ở trên. Tương tự như vậy, người Germanic xưa kia có lẽ tôn thờ thần Earth như một hiện thân của Trái Đất. Ví dụ, giai đoạn muộn có kể về nữ thần khổng lồ tên là Jörð ("mẹ Trái Đất"), thân mẫu của vị thần sấm .
Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip