18
Chúng ta đã nói khá nhiều về vấn đề giấu cảm xúc trong các chương "Giving Excuses", "Complimenting" và "Making Request". Nhưng cũng nên thảo luận về lý do tại sao thỉnh thoảng chúng ta lại muốn hoặc cần giấu cảm xúc thật của mình. Một trong những lý do r' nhất là để tránh xúc phạm đến người khác. Nếu một người bạn muốn được khen đôi giày mới mua, anh ta hỏi ỌHow do you like my new shoes?Ú. Bạn nghĩ rằng đôi giày đó quá xấu nhưng lại không thể (hoặc không muốn) nói ra cảm nghĩ thật sự nên giấu trong lòng. Đôi khi bạn đáp lại bằng một nhận xét mơ hồ, không khen mà cũng không chê như ỌI don't think I've ever seen any quite like thatÚ hay ỌOh, they're niceÚ. Từ ỌniceÚ bị lạm dụng khá nhiều trong tiếng Anh, nhưng đôi khi cũng thật có ích vào lúc cần giấu cảm nghĩ thật như thế này. Để nhắc lại, chúng ta có thể dùng một số thành ngữ để tránh làm tổn thương người khác.
Your cologne is certainly unusual.
The cake is certainly different.
Your artwork is certainly interesting.
Như đã đề cập ở Chương 12 "Complimenting and Responding", bạn cũng nên tìm ra một điểm nào đó của món đồ được hỏi ý kiến để khen. Thậm chí, nói chung là bạn không thích món đồ đó. Nếu bạn ghét đôi giày của người bạn, nhưng màu của nó trông cũng không đến nỗi nào, tệ lắm bạn có thể nói ỌOh, I like the colorÚ. Bằng cách đó bạn không để lộ cảm giác của mình (không thích), nhưng ít nhất bạn cũng khen thật một điểm nào đó như ý mong mỏi của bạn mình.
Bạn sẽ làm gì nếu có ai đó hỏi bạn trực tiếp là bạn có thích một người thứ ba hay không?Ví dụ, giả sử Hannah hỏi ỌHey, Pasty. How do you like your new roommate?Ú. Nếu Patty thích người đó không còn gì phải nói nữa cả. Nhưng nếu Patty không muốn phê bình hoặc có thể không muốn xích mích với người thích cô bạn cùng phòng, cô ấy có thể nói:
Well, she seems nice, but I've only known her a few days.
It's still a little early to tell, but I'm sure I will when I get to know her a little better.
Well, she seems interesting, but I don't know her very well yet.
She has a good sense of humor (Tìm một ưu điểm nào đó của cô ta để khen)
Khi được mời ăn hoặc uống món gì đó không thích cho lắm chúng ta thường không để lộ ra bằng cách tìm ra một cái cớ từ chối không dùng thêm. Ví dụ:
The salad is nice, but I'm starting to get full
The salad is nice, but I've eaten too much already
The salad is nice, but I'm not really hungry
It is quite good, but I can't eat any more. I'm trying to lose weight
It is quite good, but I can't eat any more. I'm full
It is quite good, but I can't eat any more.I'm not feeling very well.
PRACTICE 1
An acquaintance or friend asks you your opinion on the following items. You don't like them, but you don't want to hurt anyone's feelings. Choose a partner to ask the question, and then make your responses. When you finish, change roles and have your partner respond a little differently.
Example: Josô Ũ his new shirt.
Josô: I got this shirt at Ellman's yesterday. What do you think about it?
You: It's quite unusual, and the pattern's very interesting, too.
1. Julie: Ũ new shade of nail polish
Julie:
You:
2. Ameed Ũ song he wrote.
Ameed:
You:
3. Frank Ũ mustache he's growing
Frank:
You:
4. Nora Ũ her new boyfriend
Nora:
You:
5. Lauren Ũ chicken dish she made.
Lauren:
You:
Chúng ta sẽ cứu nguy cho tình hình lúc đó nếu nhã nhặn xin đổi món khác thay cho món người ta đã mời mà bạn không thích. Ví dụ:
That's a pretty blouse, but I think the green one suits you better.
A movie would be fine, but what about going bowling for a chang?
Yes, the beans are delicious, but I'd really prefer some more corn, please.
PRACTICE 2
Respond to these questions by suggesting an alternative.
John: I really want to do something tonight. What about dinner at the new Chinese restaurant on Freedom Drive?
You: That's an idea, but what would you say to having Italian food instead?
1. Peggy: Do you like my new hairstyle? I parted it on the other side and curled it.
You:
2. Wilma: Would you like some more fish?
You:
3. Ali: How about playing tennis after work today?
You:
4. Anna: I'm thinking about buying a Bulch Skylarck. What do you think?
You:
5. Hans: I want to buy my teacher a present. What about a watch?
You:
Khi chúng ta không muốn nói nghe có vẻ phàn nàn, chúng ta thường dấu tình cảm của mình và nói dối. Đó là, chúng ta không nói thật, nhưng điều nói dối cũng không làm phật lòng ai. Ví dụ:
Carl: How do you feel, Ali?
Ali: Oh, pretty well. I could be worse.
ỌI could be worseÚ là một cách nói lịch thiệp. "I don't feel very well, but I don't want to complain too much". Những kiểu trả lời hay dùng để dấu tình cảm như sau:
All right, I guess.
Okay.
I can't complain.
I shouldn't complain.
I'm starting to feel better.
I've felt better.
I've felt worse.
PRACTICE 3
You don't feel well, or something you're being asked about is not going very well, but you don't want to complain. Hide your feelings appropriately in your response.
Example: Harvey: How's your term paper going?
You: Oh, it's okay, but I've had better days.
1. Abdulla: How're you doing? I heard you had a bad cold.
You:
2. Karen: How's your job hunting going?
You:
3. Anne: How's your garden doing this summer?
You:
4. Betina: How're you feeling today?
You:
5. Harvey: How's your new job?
You:
Một trong những cảm giác khó giấu nhất là sự thất vọng. Nếu bạn đang mong được cha mẹ tặng cho một chiếc xe hơi để làm quà tốt nghiệp nhưng lại chỉ nhận được một chiếc xe đạp. Bạn không thể nào kìm được vẻ thất vọng. Nhưng thường thường bạn không hề muốn để lộ ra mặt, thế là đành phải gượng gạo khen món quà, mỉm cười và nói vui vẻ:
Oh, what a nice gift. I was hoping I'd get one.
Thanks a lot. It's really nice.
What a thoughtful gift! I really appreciate it.
Nếu sự thất vọng về một chuyện gì đó khá trừu tượng (không cụ thể) như là không được thăng chức như bạn đã hy vọng hoặc không thắng được giải bóng bàn, chúng ta thường dùng những cách nói như sau để che giấu cảm xúc
Oh, it's okay.
Oh, it's all right.
I hope I'll have better luck next time.
Well, that's life?
It's no big deal! (Informal)
It's no big deal (hoặc thing) có nghĩa là "It's not that important".
PRACTICE 4
You're disappointed in something that happened (or didn't happen) but you don't want to show it. Respond when the person tells you he or she is sorry.
Example: Arlene: I'm really sorry you didn't get a raise. I thought you deserved one if anyone did!
You: Thanks, Arlene, but it's not that important.
1. Greg: I'm sorry you didn't get the college loan. I know you were hoping for it.
You:
2. David: I'm sorry you didn't win the tennis match. I thought you were the stronger player.
You:
3. Anne: I heard your parents had to cancel their visit to see you. I'm really sorry.
You:
4. Theresa: I'm sorry to hear you won't be able to make it to the beach next weekend.
You:
5. Saeed: I feel bad that you didn't make the soccer team. You were really good.
You:
Ngoài cảm giác thất vọng, còn nhiều cảm giác khác mà chúng ta thường giấu, đó là giận dữ, sợ hãi, buồn bã, bực bội... Trong trường hợp đó chúng ta thường giữ im lặng, không để lộ ra nét mặt hoặc hành động (bộc lộ cảm xúc thật sự). Nếu có người hỏi ỌAre you afraid?Ú hay ỌAren't you nervous?Ú và do không muốn để họ biết ta đang thực sự sợ hãi, hồi hộp...,nên ta sẽ không nói sự thật. Thay vì vậy, có thể nói:
No, I'm fine.
No, I'm all right.
No, I'm okay.
Not at all.
Not much.
Not really.
Tuy nhiên, che giấu cảm xúc thường bộc lộ qua hành động nhiều hơn qua lời nói từ biểu lộ trên nét mặt, cử động, đến ánh mắt và nhiều thứ khác. Chúng ta có thể nói ỌI'm not nervous at allÚ nhưng nếu tay run, giọng nói run, lòng bàn tay mướt đẫm mồ hôi, không dám nhìn thẳng người đối diện. Tất cả các dấu hiệu đó chắc chắn sẽ vô tình bộc lộ về chúng ta, dù có nói bất cứ điều gì chăng nữa.
TOPICS
Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip