Phần 2
1.HỖN THUỶ VIỆT TRỪNG VIỆT THANH, THỊ PHI VIỆT BIỆN VIỆT MINH
浑水越澄越清, 是非越辩越明
hún shuǐ yuè chéng yuè qīng, shì fēi yuè biàn yuè míng
Nước đục càng lắng càng trong, phải trái càng tranh luận càng rõ.
2.GIA GIA MẠI TOAN TỬU, BẤT PHẠM THỊ CAO THỦ.
家家买酸酒, 不犯是高手
jiā jiā mǎi suān jiǔ, bú fàn shì gāo shǒu
Nhà nhà bán rượu chua, không bị phát hiện mới là giỏi “Giỏi” ở đây ngụ ý : chê trách thủ đoạn gian trá, lừa đảo một cách khôn khéo.
3.KHÁO SƠN HẢO THIÊU SÀI, CẬN THUỶ HẢO NGẬT NGƯ
靠山好烧柴, 靠水好吃鱼
kào shān hǎo shāo chái, kào shuǐ hǎo chī yú
Ở núi nhiều củi đốt, gần nước lắm cá ăn. Được hưởng điều kiện đặc biệt thuận lợi của môi trường sinh sống.
4.KỊ LƯ KHÁN XƯỚNG BẢN, TẨU TRƯỚC TIÊU.
骑驴看唱本,走着瞧
qí lǘ kàn chàng běn, zǒu zhe qiáo
Cưỡi lừa xem hát, nhẩn nha mà xem. Cứ để xem diễn biến thế nào, rồi mới đưa ra kết luận.
5.MI LAI NHÃN KHỨ
眉来眼去
méi lái yǎn qù
Mày lại mắt đi. Nghĩa: lấy mắt mày để tỏ ý ngầm với nhau.Trai gái dùng mắt đưa tình.
Thành ngữ tiếng trung hay và thâm thuý ( P 2 )
Thành ngữ tiếng trung hay và thâm thuý ( P 2 )
6.NAM VÔ TỬU NHƯ KÌ VÔ PHONG
男无酒如旗无风
nán wú jiǔ rú qí wú fēng
Đàn ông không uống rượu thì thiếu sắc khí, vẻ linh lợi (như cờ rụt xuống không có gió)
7.LÃO TỬ THÂU QUA ĐẢO QUẢ, NHI TỬ SÁT NHÂN PHÓNG HOẢ.
老子偷瓜盗果, 儿子杀人防火
lǎo zi tōu guā dào guǒ, ér zi shā rén fáng huǒ
Bố mà trộm cắp, thì con giết người. Người cha có hành động xấu xa, thì con cái sẽ bắt chước cha và phạm tội nặng hơn. Rau nào sâu ấy.
8.THƯỢNG TẶC THUYỀN DI, HẠ TẶC THUYỀN NAN
上贼船易, 下贼船难
shàng zéi chuán yì, xià zéi chuán nán
Lên thuyền giặc dễ, rời thuyền giặc khó. Đi theo kẻ xấu thì dễ, rời bỏ chúng thì khó.
9.THIÊN TÁC NGHIỆT DO KHẢ VI, TỰ TÁC NGHIỆT BẤT KHẢ HOÁN
天作孽犹可违, 自作孽不可逭
tiān zuò niè yóu kě wéi, zì zuò niè bù kě huàn
Trời gây hoạ còn có thể tránh, tự gây tội chẳng thể trốn. Có thể tránh né thiên tai, còn tội lỗi do mình gây ra thì không thể trốn tránh trách nhiệm.
10.THỈ XÁC LANG PHÚN ĐẾ, MÃN CHUỶ PHÚN PHẤN.
屎壳郎喷嚏, 满嘴喷粪
shǐ ké láng pēn tì, mǎn zuǐ pēn fèn
Bọ hung hắt hơi, phun ra toàn cức. Châm biếm kẻ nói năng bậy bạ, không ngửi được.
11.SƠN BẤT TẠI CAO HỮU TIÊN TẮC DANH.
山不在高有仙则名
shān bú zài gāo yǒu xiān zé míng
Núi không cứ ở chỗ cao, có tiên ở tất có danh. Nghĩa: nhà không cứ gì đẹp, nước không cứ phải lớn, có người chủ tốt ắt là có tiếng. Chùa đất Phật vàng. Câu trên còn có vế sâu: “Thuỷ bất tại thâm hữu long tắc linh “水不在深有龙则灵” Nước không cứ gì sâu có rồng ở tất thiêng. Cũng một ý nghĩ đó.
12.NAM TỬ SI, NHẤT THỜI MÊ, NỮ TỬ SI, MỘT DƯỢC Y
男子痴, 一时迷, 女子痴, 没药医
nán zǐ chī, yì shí mí, nǘ zǐ chī, méi yào yī
Nam si tình chóng qua đi; nữ si tình hết thuốc chữa. Tình cảm yêu đương của nữ giới thường sâu sắc mãnh liệt hơn hẳn nam giới.
13.LIỆT HÁN TRANH THỰC, HẢO HÁN TRANH KHÍ
劣汉争吃, 好汉争气
liè hàn zhēng chī hǎo hàn zhēng qì
Kém cỏi tranh ăn, tài giỏi tranh tài. Người ta không thể chỉ vì miếng ăn, mà còn phải cố tạo nên cho mình một chỗ đứng đáng kể trong xã hội.
thành ngữ tiếng trung hay và thâm thuý nhất
thành ngữ tiếng trung hay và thâm thuý nhất
14.CÁN THẬP MA THUYẾT THẬP MA, MÃI THẬP MA YÊU HÁT THẬP MA
干什么说什么, 买什么吆喝什么
gān shén me shuō shén me, mǎi shén me yāo he shén me
Làm cái gì thì bàn luận về cái đó, bán gì thì rao to thứ đó; làm nghề gì thì hãy nhắc đến, bàn luận về nghề đó.
15.ĐA NIÊN ĐÍCH LỘ TẨU THÀNH HÀ, ĐA NIÊN ĐÍCH TỨC PHỤ NGAO THÀNH BÀ.
多年的路走成河, 多年的媳妇熬成婆
duō nián de lù zǒu chéng hé, duō nián de xí fù áo chéng pó
Con đường do người đi nhiều, lâu làm cho mòn đi có thể thành sông, người con dâu sống lâu năm, được rèn luyện nhiều rồi cũng thành mẹ chồng. Sống lâu lên lão làng.
16.HẢO PHẬT TẤU NHẤT ĐƯỜNG, UYÊN ƯƠNG TẤU NHẤT SONG.
好佛凑一堂, 鸳鸯凑一双
hǎo fó còu yì táng, yuān yāng còu yì shuāng
Tượng phật đẹp nhờ đặt ở gian chính, uyên ương đẹp nhờ hợp từng cặp, từng đôi. Những người tài giỏi nên hợp sức với nhau.
17.HỮU CHÍ BẤT TẠI NIÊN CAO, VÔ CHÍ KHÔNG HOẠT BÁCH TUẾ
有志不在年高, 无志空活百岁
yǒu zhì bú zài nián gāo, wú zhì kōng huó bǎi suì
Có chí chẳng do tuổi tác, không có chí thì trăm tuổi cũng tay không. Người có chí thì cuối cùng sự nghiệp sẽ thành công.
18.NHÂN VIỆT XÚ VIỆT ÁI ĐỚI HOA
人越丑越爱戴花
rén yuè chǒu yuè ài dài huā
Người càng xấu càng thích cài hoa. Ai cũng muốn che giấu khuyết điểm của mình.
19.PHONG THANH HẠC LỆ
风声鹤唳
fēng shēng hè lì
Tiếng gió thổi, tiếng hạc kêu, tự kỉ ám thị.
20.QUAN ĐẠI NHẤT CẤP ÁP TỬ NHÂN
官大一级压死人
guān dà yī jí yā sǐ rén
Quan hơn một cấp ép chết người. Dùng mệnh lệnh hành chính cưỡng bức người dưới phải thi hành.
21.THƯỢNG TI PHÓNG CÁ TÍ, HẠ THUỘC XƯỚNG ĐÀI HÍ.
上司放个屁,下属唱台戏
shàng sī fàng gè pì, xià shǔ chàng tái xì
Quan vừa khẽ ho, lính vội lo thuốc. Cấp trên vừa lên tiếng,thuộc hạ lập tức lo sốt vó thực hiện
22.NHÂN PHI THẢO MỘC, KHỞI NĂNG VÔ TÌNH
人非草木, 岂能无情
rén fēi cǎo mù, qǐ néng wú qíng
Người không phải cỏ cây, há lại vô tình. Con người nhất thiết phải có tình cảm.
Thành ngữ tiếng trung hay và thâm thuý ( P 2 )
Thành ngữ tiếng trung hay và thâm thuý ( P 2 )
23.HOÀNG THỬ LANG CẤP KÊ BÁI NIÊN,MỘT AN HẢO TÂM.
黄鼠狼给鸡拜年, 没安好心
huáng shǔ láng gěi jī bài nián, méi ān hǎo xīn
Chồn cáo chúc tết gà, rắp tâm ăn gỏi. giả bộ thân thiện nhằm thực hiện mưu đồ xấu.
Tổng hợp những thành ngữ tiếng Trung thông dụng nhất trong đời sống!
24.KIẾN QUAN TAM PHÂN TAI
见官三分灾
jiàn guān sān fēn zāi
Gặp quan là gặp tai hoạ. Thời trước người dân gặp quan coi như gặp tai hoạ.Thua kiện mất quan hai, được kiện mười hai quan chẵn.
25.VẠN BAN GIAI THỊ MỆNH, BÁN ĐIỂM BẤT DO NHÂN
万般皆是命, 半点不由人
wàn bān jiē shì mìng, bàn diǎn bù yóu rén
Hết thảy đều do số mệnh, chẳng chút nào do người. Mọi việc đều do số mệnh quyết định.
26.NHÂN ÁI PHÚ ĐÍCH, CẨU GIẢO CÙNG ĐÍCH
人爱富的, 狗咬贫的
rén ài fù de, gǒu yǎo pín de
Người yêu kẻ giàu, chó cắn kẻ nghèo. Người giàu được kính yêu, người nghèo bị khinh rẻ.
27.KHẢ PHÓNG THỦ THỜI TỤC PHÓNG THỦ, ĐẮC NHIÊU NHÂN THỜI THẢ NHIÊU NHÂN.
可放手时续放手, 得饶人时且饶人
kě fàng shǒu shí xù fàng shǒu, dé ráo rén shí qiě ráo rén
Lúc nào cần phải ngừng tay thì nên ngừng tay, khi nào thấy tha thứ được cho người khác thì nên tha thứ. Nể tình nương tay.
28.NHÂN TẠI OẢI THIỀM HẠ, CHẨM CẢM BẤT ĐÊ ĐẦU
人在矮檐下, 怎敢不低头
rén zài ǎi yán xià, zěn gǎn bù dī tóu
Đứng dưới mái nhà thấp thì làm sao có thể ngẩng đầu lên được;dưới quyền của kẻ khác thì phải dằm lòng cam chịu. Há miệng mắc quai.
29.NHẬT XUẤT VẠN NGÔN, TẤT HỮU NHẤT THƯƠNG.
日出万言, 必有一伤
rì chū wàn yán, bì yǒu yì shāng
Ngày nói vạn lời, ắt có câu khiến người tổn thương. Chớ nên nhiều lời.
30.CHÚNG KHẨU NAN ĐIỀU
众口难调
zhòng kǒu nán tiáo
(1) Khó mà thống nhất ý kiến được (vì quá đông, quá nhiều ý kiến). (2) Không thể làm vừa lòng tất cả. Làm dâu trăm họ. Lắm thầy nhiều ma.
31.NHÂN SINH HÀ XỨ BẤT TƯƠNG PHÙNG
人生何处不相逢
rén shēng hé chù bù xiāng féng
Trong đời, thiếu gì nơi có thể gặp nhau. Có thể sẽ còn gặp lại nhau, vậy hãy giữ cho quan hệ được tốt đẹp, thân thiện.
32.PHU THÊ BẢN THỊ ĐỒNG LÂM ĐIỂU, ĐẠI NẠN LÂM ĐẦU CÁC TỰ PHI
夫妻本是同林鸟, 大难临头各自飞
fū qī běn shì tóng lín niǎo, dà nàn lín tóu gè zì fēi
Vợ chồng vốn như chim ở chung một rừng, đại hoạ đến mỗi người tự bay đi. Vợ chồng vốn thân thiết, nhưng đến khi gặp đại hoạ tức là chết, thì tự mình lo chống chọi với cái chết. Chữ “nạn” có khi được thay bằng chữ “hạn”.
thành ngữ hay tiếng trung
thành ngữ hay tiếng trung
33.SƠN VŨ DỤC LAI PHONG MÃN LẦU
山雨欲来风满楼
shān yǔ yù lái fēng mǎn lóu
Cơn giông trước lúc mưa nguồn. Trước khi xảy ra sự việc lớn thường có những biến cố báo hiệu bất thường.
34.THỜI ĐÁO THIÊN LƯỢNG PHƯƠNG HẢO THUỴ, NHÂN ĐÁO LÁO LAI TÀI HỌC QUAI
时到天亮方好睡, 人到来才学乖
shí dào tiān liàng fāng hǎo shuì, rén dào lái cái xué guāi
Ngủ đến sáng bạch mới là ngon giấc. Người đến tuổi già mới thấu sự đời. Người sống càng nhiều tuổi càng hiểu rõ nhân tình thế thái.
35.LONG GIAO LONG, PHƯỢNG GIAO PHƯỢNG, LÃO THỮ ĐÍCH BẰNG HỮU HỘI ĐẢ ĐỘNG.
龙交龙, 凤交风, 老鼠的朋友会打洞
lóng jiāo lóng, fèng jiāo fēng, láo shǔ de péng you huì dǎ dòng
Rồng bay với rồng, phượng múa với phượng, bạn của chuột biết đào ngạch. Người thế nào thì kết giao với loại người thế ấy. Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã.
36.HUNG HỮU THÀNH TRÚC
胸有成竹
xiōng yǒu chéng zhú
Có hoạ sĩ đời Tống trước khi đặt bút vẽ cây trúc, đã phác thảo sẵn trong đầu; Định liệu trước. Chủ động.
37.CHỈ HỮU HIÊN NHẬT TỐ TẶC, MỘT HỮU THIÊN NHẬT PHÒNG TẶC
只有千日做贼, 没有千日防贼
zhí yǒu qiān rì zuò zéi, méi yǒu qiān rì fáng zéi
Chỉ có ngày ngày làm giặc, khó bề ngàn ngày phòng giặc. Khó đề phòng chu đáo đối với những kẻ xấu.
38.HỮU MIÊU BẤT TRI MIÊU CÔNG LAO, VÔ MIÊU TÀI TRI LÃO THỬ ĐA.
有猫不知猫功劳, 无猫才知老鼠多
yǒu māo bù zhī māo gōng láo, wú māo cái zhī láo shǔ duō
Có mèo không biết công của mèo, không có mèo mới biết nhà lắm chuột. Không biết đánh giá công sức, tác dụng của người khác.
39.NIỆM HOÀNG LIỄU KINH ĐẢ HOÀ THƯỢNG.
念完了经打和尚
niàn wán liǎo jīng dǎ hé shang
Tụng hết kinh, đánh thầy tu. Vô ơn bạc nghĩa, lấy oán trả ơn. Khỏi rên quên thầy. Xong chay, quẳng thầy xuống ao.
40.PHONG NIÊN MẠC VONG KHIỂM NIÊN KHỔ, BÃO THỜI MẠC VONG CƠ THỜI NAN.
丰年莫忘歉年苦, 饱时莫忘饥时难
fēng nián mò wàng qiàn nián kǔ, bǎo shí mò wàng jī shí nán
Năm đầu được mùa đừng quên năm sau thất bát, khi no đủ thì đừng quên lúc cơ hàn. Giàu sang nhớ lúc cơ hàn.
Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip