Van dung su hai huoc de thay doi


  (Laughter)
(Cười)

I was afraid of womanhood.
Tôi đã e sợ phái nữNot that I'm not afraid now,
Lúc này không phải là tôi không e sợ,but I've learned to pretend.
mà tôi chỉ học cách giả vờ.I've learned to be flexible.
Tôi đã học được cách trở nên linh độngIn fact, I've developed some interesting tools
Thực tế là tôi đã phát triển vài cách thức thú vịto help me deal with this fear.
giúp tôi đối mặt với nỗi sợ nàyLet me explain.
Để tôi giải thích cho các bạn.Back in the '50s and '60s, when I was growing up,
Trở lại những năm 50 và 60, khi tôi đang lớn lên,little girls were supposed to be kind and thoughtful
người ta nghĩ rằng những bé gái phải tốt bụng và ân cầnand pretty and gentle and soft,
và dễ thương, dịu dàng, mềm mỏng.and we were supposed to fit into roles
Và chúng tôi buộc phải nhận những vai tròthat were sort of shadowy --
không rõ ràngreally not quite clear what we were supposed to be.
Chúng ta không rõ mình nên trở thành cái gì(Laughter)
(Cười)There were plenty of role models all around us.
Có nhiều kiểu mẫu xung quanh chúng taWe had our mothers, our aunts, our cousins, our sisters,
Ta có mẹ, dì, chị em họ, chị em gái,and of course, the ever-present media
và tất nhiên phương tiện truyền thông lúc đóbombarding us with images and words,
dội vào chúng ta những hình ảnh và từ ngữtelling us how to be.
biểu ta trở nên như thế nào.Now my mother was different.
Mẹ tôi lúc bấy giờ thì khácShe was a homemaker,
Bà là một người nội trợ,but she and I didn't go out and do girlie things together,
nhưng bà và tôi không cùng nhau đi chơi và làm những việc của nữ giớiand she didn't buy me pink outfits.
Bà không mua quần áo hồng cho tôi.Instead, she knew what I needed, and she bought me a book of cartoons.
Thay vào đó, bà biết tôi cần gì và bà mua cho tôi một quyển truyện tranh.And I just ate it up.
Tôi lập tức ngấu nghiến quyển sách.I drew, and I drew,
Tôi vẽ, và vẽand since I knew that humor was acceptable in my family,
Và vì gia đình tôi hoan nghênh sự khôi hài dí dỏmI could draw, do what I wanted to do,
nên tôi có thể vẽ, làm những gì tôi muốnand not have to perform, not have to speak --
không phải thể hiện, không phải nói năngI was very shy --
Tôi đã rất nhút nhátand I could still get approval.
tôi vẫn nhận được sự ủng hộI was launched as a cartoonist.
Tôi bắt đầu trở thành một họa sĩ biếm họaNow when we're young,
Bây giờ khi chúng ta còn trẻwe don't always know. We know there are rules out there,
Ta không luôn luôn biết rằng - hoặc có thể chúng ta biết ngoài kia có những quy tắcbut we don't always know --
nhưng chúng ta không luôn luôn biết rằngwe don't perform them right,
chúng ta không thực hiện chúng đúng đắn,even though we are imprinted at birth
thậm chí ngay từ lúc lọt lòng ta đã bị đóng mácwith these things,
với những điều đó,and we're told
và chúng ta được biểu rằngwhat the most important color in the world is.
màu quan trọng nhất trên thế giới là màu gì.We're told what shape we're supposed to be in.
Ta được nói rằng mình nên trông như thế nào.(Laughter)
(Cười)We're told what to wear --
Ta được biểu mặc gì(Laughter)
(Cười)-- and how to do our hair --
và làm tóc ra sao(Laughter)
(Cười)-- and how to behave.
và cư xử thế nàoNow the rules that I'm talking about
Những quy tắc mà tôi đang nói tớiare constantly being monitored by the culture.
luôn được điều khiển bởi nền văn hóa của chúng ta.We're being corrected,
Ta đang được điều chỉnh cho phù hợp.and the primary policemen are women,
Lực lượng cảnh sát chính là phụ nữ,because we are the carriers of the tradition.
bởi vì chúng ta là người duy trì truyền thốngWe pass it down from generation to generation.
Chúng ta lưu truyền qua các thế hệNot only that --
Không chỉ vậy,we always have this vague notion
ta luôn có ý niệm mơ hồthat something's expected of us.
có điều gì đó được đặt kì vọng ở taAnd on top of all off these rules,
Và trên tất cả những quy tắc nàythey keep changing.
chúng vẫn đang thay đổi(Laughter)
(Tiếng cười)We don't know what's going on half the time,
Ta không biết được điều gì sắp xảy ra trong nửa thời gian còn lạiso it puts us in a very tenuous position.
vậy nên ta đang ở vị trí rất mong manh(Laughter)
(Tiếng cười)Now if you don't like these rules,
Nếu giờ bạn không thích những quy tắc này,and many of us don't --
và nhiều người trong chúng ta không --I know I didn't, and I still don't,
Tôi đã không thích, và giờ vẫn vậyeven though I follow them half the time,
thậm chí dù tôi thực hiện chúng trong nửa thời gian trước đây,not quite aware that I'm following them --
không thực sự nhận ra tôi đang tuân thủ chúng --what better way than to change them [than] with humor?
có cách nào hay hơn là dùng sự hài hước để thay đổi những quy tắc đó?Humor relies on the traditions of a society.
Sự hài hước dựa trên truyền thống xã hộiIt takes what we know, and it twists it.
Nó đi ngược lại những gì ta biết.It takes the codes of behavior and the codes of dress,
về cách ứng xử và cách ăn mặcand it makes it unexpected,
và nó gây bất ngờand that's what elicits a laugh.
và gây buồn cườiNow what if you put together women and humor?
Nếu bạn kết hợp PHỤ NỮ với SỰ KHÔI HÀI sẽ được gì?I think you can get change.
Tôi nghĩ câu trả lời là SỰ THAY ĐỔIBecause women are on the ground floor,
Bởi vì phụ nữ đủ sâu sắc và thực tế,and we know the traditions so well,
và chúng ta biết rõ về truyền thốngwe can bring a different voice to the table.
chúng ta có thể đem tới một cái nhìn khácNow I started drawing
Bấy giờ tôi bắt đầu vẽin the middle of a lot of chaos.
giữa rất nhiều hỗn độnI grew up not far from here in Washington D.C.
Tôi đã lớn lên không xa đây lắm ở Thủ đô Washingtonduring the Civil Rights movement, the assassinations,
trong lúc diễn ra phong trào đòi quyền công dân, các vụ ám sát,the Watergate hearings and then the feminist movement,
các thông tin về vụ Watergate và sau đó là phong trào nữ giới bình quyềnand I think I was drawing,
Tôi nghĩ mình đang vẽtrying to figure out what was going on.
cố gắng ghi lại những gì đang diễn raAnd then also my family was in chaos,
Rồi gia đình tôi lộn xộnand I drew to try to bring my family together --
Tôi vẽ để giúp gia đình mình gần lại bên nhau(Laughter)
(Cười)-- try to bring my family together with laughter.
bằng tiếng cười để mang gia đình gần lại bên nhauIt didn't work.
Nhưng không ổnMy parents got divorced, and my sister was arrested.
Bố mẹ tôi ly hôn, em tôi bị bắt giữBut I found my place.
Nhưng tôi đã tìm được chính mìnhI found that I didn't have to wear high heels,
Tôi nhận ra mình không cần phải mang giày cao gótI didn't have to wear pink,
không phải mặc đồ màu hồngand I could feel like I fit in.
Tôi thấy thoải máiNow when I was a little older, in my 20s,
Khi tôi lớn hơn một chút những năm 20 tuổiI realized there are not many women in cartooning.
tôi nhận ra không có nhiều phụ nữ vẽ tranh hoạt họaAnd I thought, "Well, maybe I can break
Tôi nghĩ "Chà, mình có thể phá vỡthe little glass ceiling of cartooning,"
bức tường này của nghệ thuật hoạt họa"and so I did. I became a cartoonist.
Và tôi đã làm, trở thành một họa sĩ hoạt họaAnd then I thought -- in my 40s I started thinking,
Và rồi những năm 40 tuổi, tôi bắt đầu nghĩ"Well, why don't I do something?
"Tại sao tôi không làm gì đó nhỉ?"I always loved political cartoons,
Tôi luôn thích tranh biếm họa chính trịso why don't I do something with the content of my cartoons
vậy tại sao tôi không làm gì với nội dung những bức tranh của mìnhto make people think about the stupid rules that we're following
để khiến người khác nghĩ về những quy tắc ngớ ngẩn mà chúng ta đang đi theoas well as laugh?"
và khiến họ cườiNow my perspective
Bây giờ cách vẽ của tôiis a particularly --
một cách cụ thể là --(Laughter)
(Cười)-- my perspective is a particularly American perspective.
Cách vẽ của tôi là cách vẽ với quan điểm của một người MỹI can't help it. I live here.
Tôi không dừng được. Tôi sống ở đâyEven though I've traveled a lot,
Cho dù tôi đi nhiều nơiI still think like an American woman.
Tôi vẫn suy nghĩ như một phụ nữ MỹBut I believe that the rules that I'm talking about
Tôi tin rằng những quy tắc tôi nói đếnare universal, of course --
là phổ biến ở nhiều nơi --that each culture has its different codes of behavior
tất nhiên mỗi nền văn hóa có cách ứng xửand dress and traditions,
cách ăn mặc và những truyền thống riêngand each woman has to deal with these same things
và mỗi phụ nữ đều phải đối mặt với những thứ giống nhau nàythat we do here in the U.S.
ở Mỹ, chúng ta như vậyConsequently, we have.
Kết quả là chúng ta,Women, because we're on the ground, we know the tradition.
những phụ nữ, bởi vì chúng ta thực tế và sâu sắc, chúng ta biết rõ truyền thốngWe have amazing antennae.
chúng ta có khả năng cảm nhận đặc biệt.Now my work lately
Công việc gần đây của tôihas been to collaborate with international cartoonists,
là hợp tác với các họa sĩ hoạt họa quốc tếwhich I so enjoy,
Tôi rất thích thúand it's given me a greater appreciation
Và tôi rất biết ơnfor the power of cartoons
sức mạnh của tranh hoạt họato get at the truth,
nói lên sự thậtto get at the issues quickly and succinctly.
chỉ ra những vấn đề một cách nhanh chóng và ngắn gọnAnd not only that, it can get to the viewer
Và không chỉ vậy, nó còn đem đến cho người xemthrough not only the intellect, but through the heart.
không chỉ sự hiểu biết mà còn là những cảm xúcMy work also has allowed me to collaborate
Công việc cho phép tôi hợp tácwith women cartoonists from across the world --
với những họa sĩ hoạt họa nữ khắp thế giới --countries such as Saudi Arabia,
ở các nước khác như Ả Rập Saudi,Iran, Turkey,
Iran, Thổ Nhĩ KỳArgentina, France --
Argentina, Phápand we have sat together and laughed
chúng tôi ngồi cùng nhau và cườiand talked and shared our difficulties.
nói chuyện và chia sẻ những khó khănAnd these women are working so hard to get their voices heard
Và những phụ nữ này đang làm việc rất chăm chỉin some very difficult circumstances.
để tiếng nói của họ được lắng nghe trong vài trường hợp khó khănBut I feel blessed to be able to work with them.
Tôi hạnh phúc được làm việc với họAnd we talk about
Chúng tôi trò chuyện vềhow women have such strong perceptions,
làm thế nào phụ nữ lại có nhận thức mạnh mẽ như vậybecause of our tenuous position
bởi vì sự nhạy cảm tinh tế của chúng taand our role as tradition-keepers,
và vai trò làm người giữ truyền thốngthat we can have the great potential
nên chúng ta là nhân tố rất quan trọngto be change-agents.
làm nên sự thay đổiAnd I think, I truly believe,
Và tôi nghĩ, tôi thật sự tin rằngthat we can change this thing
chúng ta có thể thay đổi điều nàyone laugh at a time.
bằng một tràng cườiThank you.
Cảm ơn.(Applause)
(Vỗ tay) 

Lieu nam co phai chat lieu deo moi

  So, I'd like to spend a few minutes with you folks today
Hôm nay tôi sẽ cùng các bạn bỏ ra 1 ít thời gian

imagining what our planet might look like in a thousand years.
tưởng tượng xem hành tinh của chúng ta sẽ như thế nào trong 1000 năm nữa.But before I do that,
Nhưng trước khi làm vậy,I need to talk to you about synthetic materials like plastics,
tôi cần nói về những vật liệu nhân tạo như là chất dẻo,which require huge amounts of energy to create
chúng đòi hỏi 1 lượng lớn năng lượng để chế tạoand, because of their disposal issues,
và do vấn đề xử lý rác thải,are slowly poisoning our planet.
nó sẽ dần dần làm ô nhiễm hành tinh của chúng ta.I also want to tell you and share with you
Tôi luôn muốn chia sẻ với các bạnhow my team and I
phương pháp mà tôi và nhóm nghiên cứu của mìnhhave been using mushrooms over the last three years.
đã sử dụng nấm trong suốt 3 năm qua.Not like that. (Laughter)
Không phải như vậy. (Tiếng cười)We're using mushrooms to create an entirely new class of materials,
Chúng tôi sử dụng nấm để tạo ra 1 loại vật liệu hoàn toàn mới,which perform a lot like plastics during their use,
sẽ có tác dụng giống như chất dẻo,but are made from crop waste
nhưng được làm ra từ phế phẩm nông nghiệpand are totally compostable at the end of their lives.
và hoàn toàn có thể tự phân rã được.(Cheering)
(Hoan hô)But first,
Nhưng đầu tiên,I need to talk to you about what I consider one of the most egregious offenders
tôi cần nói cho các bạn biết cái mà tôi cho là một trong những sai lầm lớnin the disposable plastics category.
trong việc phân loại chất dẻo có thể xử lý được.This is a material you all know is Styrofoam,
Vật liệu này thì ai cũng biết, miếng xốp,but I like to think of it as toxic white stuff.
tôi thì nghĩ đây là thứ chất trắng độc hại.In a single cubic foot of this material --
Cứ mỗi 0.03 mét khối xốpabout what would come around your computer or large television --
bự cỡ cái máy vi tính hay là 1 cái TV lớn --you have the same energy content
thì nó chứa năng lượngof about a liter and a half of petrol.
bằng với khoản 1 lít rưỡi xăng dầu.Yet, after just a few weeks of use,
Chưa hết, sau khi sử dụng 1 vài tuần,you'll throw this material in the trash.
bạn sẽ bỏ nó vào thùng rác.And this isn't just found in packaging.
Và nó không chỉ xuất hiện trong việc đóng gói hàng hóa.20 billion dollars of this material is produced every year,
Mỗi năm có tới 20 tỷ đô la được làm ra từ những miếng xốp này,in everything from building materials to surfboards
từ vật liệu xây dựng, ván lướt sóngto coffee cups to table tops.
cho tới ly tách và mặt bàn.And that's not the only place it's found.
Và không phải chỉ như vậy.The EPA estimates, in the United States,
Cơ quan bảo vệ môi trường của Mỹ EPA ước tínhby volume, this material occupies 25 percent of our landfills.
loại vật liệu này chiếm 25% rác thải về thể tích.Even worse is when it finds its way into our natural environment --
Tệ hơn là nó sẽ thâm nhập vào môi trường tự nhiên của chúng ta --on the side of the road or next to a river.
từ vỉa hè cho tới mé sông.If it's not picked up by a human, like me and you,
Nếu nó không được mang đi xử lýit'll stay there for thousands and thousands of years.
thì nó sẽ ở mãi đó hàng ngàn ngàn năm.Perhaps even worse
Còn tệ hơn nữais when it finds its way into our oceans, like in the great plastic gyre,
nếu nó thâm nhập vào đại dương,where these materials are being mechanically broken
lúc đó nó sẽ bị phân hủy rainto smaller and smaller bits,
những phần tử nhỏ hơn,but they're not really going away.
nhưng vẫn không tan biến hoàn toàn.They're not biologically compatible.
Loại vật liệu này không phù hợp với môi trường sinh thái.They're basically fouling up
Nó sẽ làm tắt nghẽnEarth's respiratory and circulatory systems.
hệ thống lưu thống và hô hấp của Trái ĐấtAnd because these materials are so prolific,
Và lý do là loại vật liệu này được sản xuất hàng loạt,because they're found in so many places,
và được tìm thấy ở khắp nơi,there's one other place you'll find this material, styrene,
bạn còn có thể thấy nó có trong styrene (1 loại dầu dùng trong sản xuất cao su) nữa,which is made from benzene, a known carcinogen.
nó được làm từ ét-xăng, 1 chất gây ung thư.You'll find it inside of you.
Bạn sẽ tìm thấy nó trong cơ thể của mình nữa.So, for all these reasons,
Vậy, với tất cả các lý do trên,I think we need better materials,
Tôi cho là chúng ta cần phải có những loại vật liệu tốt hơn,and there are three key principles we can use to guide these materials.
và có 3 nguyên tắt chủ yếu để chế tạo loại vật liệu này.The first is feedstocks.
Đầu tiên là nguyên liệu thô.Today, we use a single feedstock, petroleum,
Ngày nay chúng ta chỉ xài 1 loại nguyên liệu thô duy nhất đó là dầu hỏa,to heat our homes, power our cars
để sưởi ấm, làm nhiên liệu cho xe cộand make most of the materials you see around you.
và để sản xuất ra những loại vật liệu quen thuộc khác.We recognize this is a finite resource,
Chúng ta biết đó là một nguồn tài nguyên có hạn,and it's simply crazy to do this, to put a liter and a half of petrol in the trash
nên thật điên khùng khi cứ quẳng 1 lít rưỡi dầu vào thùng rácevery time you get a package.
mỗi khi chúng ta nhận được 1 gói hàng.Second of all, we should really strive to use far less energy
2 là, chúng ta nên cố gắng giảm thật nhiều lượng năng lượng cần thiếtin creating these materials.
để tạo ra những loại vật liệu này.I say far less, because 10 percent isn't going to cut it.
Tôi nói "thật nhiều" là vì nếu chỉ giảm đi 10% thì chẳng đáng kể.We should be talking about half, a quarter,
Phải giảm cỡ 1 nửa hay 1 phần tưone-tenth the energy content.
lượng năng lượng thì may ra.And lastly, and I think perhaps most importantly,
Và điều cuối cùng mà tôi nghĩ cũng là quan trọng nhấtwe should be creating materials
là chúng ta nên tạo ra những loại vật liệuthat fit into what I call nature's recycling system.
phù hợp với hệ thống tái tạo tự nhiên.This recycling system has been in place for the last billion years.
hệ thống tái tạo này đã diễn ra từ hàng tỷ năm rồi.I fit into it, you fit into it,
Tôi và các bạn là 1 phần trong đó,and a hundred years tops, my body can return to the Earth with no preprocessing.
chỉ tối đa 100 năm, cơ thể của tôi rồi cũng trở về cát bụi mà chẳng cần xử lý gì cả.Yet that packaging I got in the mail yesterday
Nhưng những kiện hàng nàyis going to last for thousands of years.
sẽ tồn tại hàng ngàn năm.This is crazy.
Thật dễ sợ.But nature provides us with a really good model here.
Nhưng chính tự nhiên là 1 tấm gương cho chúng ta noi theo.When a tree's done using its leaves --
Khi 1 cái cây đến mùa,its solar collectors, these amazing molecular photon capturing devices --
những chiếc lá của nó thường ngày có nhiệm vụ quang hợpat the end of a season,
từ năng lượng mặt trời,it doesn't pack them up, take them to the leaf reprocessing center
không cần ai phải gói gém lại rồi mang đi tái chế,and have them melted down to form new leaves.
tự động rơi rụng xuống mặt đấtIt just drops them, the shortest distance possible,
rồi những chiếc lá mới đâm chồi,to the forest floor,
còn lớp lá vàng thì nằm đówhere they're actually upcycled into next year's topsoil.
từ từ chuyển thành lớp đất phủ.And this gets us back to the mushrooms.
Và chúng tôi nghĩ tới nấm.Because in nature,
Vì trong tự nhiên,mushrooms are the recycling system.
nấm là 1 hệ thống tự tái tạo.And what we've discovered
Và cái chúng tôi khám phá ra được làis, by using a part of the mushroom you've probably never seen --
bằng cách sử dụng những thành phần trong nấm mà bạn chắc hẳn chưa bao giờ nhìn thấy --analogous to its root structure; it's called mycelium --
thành phần đó tương tự như bộ rễ của nó; được gọi là sợi nấm myceliumwe can actually grow materials
chúng ta có thể trồng lên những vật liệuwith many of the same properties of conventional synthetics.
có nhiều đặc tính của những vật liệu nhân tạo bình thường.Now, mycelium is an amazing material,
Và đây, sợi nấm micelium là một loại vật liệu tuyệt vời,because it's a self-assembling material.
vì nó là loại vật liệu tự kết hợp.It actually takes things we would consider waste --
Nó có thể chuyển những thứ ta cho là phế thải --things like seed husks or woody biomass --
như là cỏ khô và những phế phẩm nông nghiệp --and can transform them into a chitinous polymer,
thành những polymer kitin,which you can form into almost any shape.
từ đó bạn có thể tạo ra hầu hết những hình dạng nào mong muốn.In our process,
Trong quy trình của chúng tôi,we basically use it as a glue.
cơ bản là chúng tôi sử dụng nó như 1 loại keo.And by using mycelium as a glue,
Và bằng cách đó,you can mold things just like you do in the plastic industry,
bạn có thể dập khuôn nhiều thứ giống như trong ngành công nghiệp chất dẻo,and you can create materials with many different properties,
và còn có thể tạo ra những vật liệu có nhiều đặc tính khác nhau,materials that are insulating, fire-resistant,
như vật liệu cách điện, chống cháy,moisture-resistant, vapor-resistant --
chống ẩm, chống bốc hơi --materials that can absorb impacts, that can absorb acoustical impacts.
những vật liệu cách âm.But these materials are grown from agricultural byproducts,
Nhưng những vật liệu này được tạo ra từ sản phẩm phụ nông nghiệp,not petroleum.
không phải là dầu hỏa.And because they're made of natural materials,
Và do chúng được làm từ vật liệu tự nhiên,they are 100 percent compostable
nên hoàn toàn 100% có thể tự phân rãin you own backyard.
ở sau vườn nhà bạn.So I'd like to share with you the four basic steps
Bây giờ tôi sẽ chia sẻ với các bạn quy trình bốn bướcrequired to make these materials.
để tạo ra những vật liệu này.The first is selecting a feedstock,
Đầu tiên là chọn nguyên liệu thô,preferably something that's regional, that's in your area, right --
ưu tiên nguồn nguyên liệu địa phươnglocal manufacturing.
sẵn có.The next is actually taking this feedstock and putting in a tool,
Tiếp theo là đưa nguyên liệu thô này vào dây chuyền sản xuấtphysically filling an enclosure, a mold,
rồi đưa vào khuôn,in whatever shape you want to get.
bất cứ hình dạng nào bạn muốn.Then you actually grow the mycelium through these particles,
Sau đó thì bạn thực sự là đã làm cho sợi nấm phát triển qua nguồn nguyên liệu này,and that's where the magic happens,
và đó là lúc điều kỳ diệu xảy ra,because the organism is doing the work in this process,
bởi vì chính chất hữu cơ đó sẽ hoàn thành quá trìnhnot the equipment.
chứ không phải là những trang thiết bị.The final step is, of course, the product,
Bước cuối cùng dĩ nhiên là thành phẩm,whether it's a packaging material, a table top, or building block.
bất cứ là sản xuất cái gì, mặt bàn hoặc là những khối gạch xây dựng.Our vision is local manufacturing,
Chúng tôi hướng tới việc sản xuất ở địa phương,like the local food movement, for production.
giống như là cuộc vận động sản phẩm lương thực thực phẩm địa phương vậy.So we've created formulations for all around the world
Chúng tôi tạo ra 1 công thức đồng nhất cho mọi nơi trên thế giớiusing regional byproducts.
sử dụng những sản phẩm phụ địa phương.If you're in China, you might use a rice husk
Nếu bạn ở Trung Quốc, bạn sẽ dùng rơm khôor a cottonseed hull.
hoặc là vỏ hạt cotton.If you're in Northern Europe or North America,
Nếu bạn ở Bắc Âu hoặc Bắc Mỹ,you can use things like buckwheat husks or oat hulls.
bạn có thể sử dụng vỏ kiều mạch hoặc yến mạch.We then process these husks with some basic equipment.
Chúng ta sẽ chế biến đống này thành những trang thiết bị cơ bản.And I want to share with you a quick video from our facility
Và tôi muốn chia sẻ với các bạn 1 đoạn video ngắn từ xưởng làm việc của chúng tôithat gives you a sense of how this looks at scale.
sẽ cho các bạn thấy quy mô của nó như thế nào.So what you're seeing here is actually cotton hulls from Texas, in this case.
Bạn đang thấy đây là vỏ cotton từ Texas.It's a waste product.
Đây là 1 phế phẩm.And what they're doing in our equipment
Và đống phế phẩm nàyis going through a continuous system,
sẽ được cho qua 1 dây chuyền sản xuấtwhich cleans, cooks, cools
để làm sạch, nấu, làm lạnhand pasteurizes these materials,
và tiệt trùng.while also continuously inoculating them with our mycelium.
Và được tiêm vào đó những sợi nấm mycelium.This gives us a continuous stream of material
Sẽ cho chúng ta 1 nguồn vật liệuthat we can put into almost any shape,
mà chúng ta có thể bỏ vào bất cứ khuôn dạng nào,though today we're making corner blocks.
hôm nay chúng tôi đang làm những miếng đệm góc.And it's when this lid goes on the part,
Và khi đậy nắp lại như vậy,that the magic really starts.
thì là lúc điều kì diệu bắt đầu.Because the manufacturing process is our organism.
Vì quy trình sản xuất là những chất hữu cơ.It'll actually begin to digest these wastes
Nó sẽ bắt đầu phân hủy và hấp thụ những phế phẩm nàyand, over the next five days,
và sau 5 ngày,assemble them into biocomposites.
sẽ trở thành 1 hợp chất sinh học.Our entire facility
Toàn bộ xưởng của chúng tôiis comprised of thousands and thousands and thousands of these tools
cất giữ hàng ngàn ngàn sản phẩm như thế nàysitting indoors in the dark, quietly self-assembling materials --
và chúng đang trong quá trình tự kết nối --and everything from building materials
mọi thứ, từ vật liệu xây dựngto, in this case,
như trong videoa packaging corner block.
là 1 thùng những miếng đệm góc.So I've said a number of times that we grow materials.
Tôi đã mô tả thời gian để hoàn thành sản phẩm.And it's kind of hard to picture how that happens.
Nhưng vẫn khó khăn để tưởng tượng điều đó xảy ra như thế nào.So my team has taken five days-worth of growth,
Nên đội nghiên cứu của chúng tôi đã bỏ ra năm ngày để quan sát,a typical growth cycle for us,
xem sự phát triển của nó,and condensed it into a 15-second time lapse.
và được gói gọn trong 1 video 15 giây.And I want you to really watch closely
Và tôi muốn các bạn nhìn thật kỹthese little white dots on the screen,
những đốm trắng trên màn hình,because, over the five-day period,
vì sau thời gian 5 ngày,what they do is extend out and through this material,
chúng sẽ nở rộng rausing the energy that's contained in these seed husks
sử dụng năng lượng chứa trong những vỏ hạt nàyto build this chitinous polymer matrix.
để tạo ra 1 chất kết dính polymer kitin.This matrix self-assembles,
Chất kết dính này tự kết nối,growing through and around the particles,
và phát triển xung quanh những hạt nhỏ này,making millions and millions of tiny fibers.
tạo ra cả triệu triệu sợi nhỏ.And what parts of the seed husk we don't digest,
Và những phế phẩm mà ta không sử dụng nàyactually become part of the final, physical composite.
thực sự trở thành sản phẩm cuối cùng, 1 hợp chất.So in front of your eyes, this part just self-assembled.
Và trước mắt bạn, những phế phẩm này đã tự kết nối lại.It actually takes a little longer. It takes five days.
Nó sẽ mất nhiều thời gian hơn. 5 ngày lận.But it's much faster than conventional farming.
Nhưng sẽ nhanh hơn nhiều so với nuôi trồng bình thường.The last step, of course, is application.
Bước cuối cùng là ứng dụng.In this case, we've grown a corner block.
Chúng tôi tạo ra những miếng đệm gócA major Fortune 500 furniture maker
1 nhà sản xuất đồ gia dụng trong top Fortune 500uses these corner blocks to protect their tables in shipment.
sử dụng những miếng đệm này để bảo vệ bàn ghế trong việc đóng gói.They used to use a plastic packaging buffer,
Họ đã từng sử dụng những miếng đệm bằng chất dẻobut we were able to give them the exact same physical performance
nhưng chúng tôi đã cung cấp cho họ 1 loại vật liệu khác,with our grown material.
có cùng chức năng.Best of all, when it gets to the customer,
Điều hay nhất là, khi nó đến tay người tiêu dùng,it's not trash.
Nó không phải là rác thải nữa.They can actually put this in their natural ecosystem without any processing,
Họ có thể đưa nó vào hệ sinh thái tự nhiên mà không cần phải xử lý,and it's going to improve the local soil.
và nó còn có thể cải thiện được đất đai địa phương.So, why mycelium?
Vậy, tại sao phải là sợi nấm mycelium?The first reason is local open feedstocks.
Lý do đầu tiên là nguồn nguyên liệu thô rộng rãi ở địa phương.You want to be able to do this anywhere in the world
Bạn muốn sản xuất cái này ở mọi nơi trên thế giớiand not worry about peak rice hull or peak cottonseed hulls,
mà không cần phải lo lắng là phải sử dụng vỏ thóc hay là vỏ hạt cotton,because you have multiple choices.
bởi vì bạn có rất nhiều lựa chọn.The next is self-assembly,
Kế tiếp là nó tự kết nối,because the organism is actually doing most of the work in this process.
vì những chất hữu cơ thực sự hoàn thành quy trình.You don't need a lot of equipment to set up a production facility.
Không cần nhiều trang thiết bị cho xưởng.So you can have lots of small facilities
Nên có thể tạo ra nhiều xưởng nhỏspread all across the world.
phát triển rộng rãi khắp thế giới.Biological yield is really important.
Hiệu suất sinh học mới thực sự đáng quan tâm.And because 100 percent of what we put in the tool become the final product,
Vì 100% nguyên liệu chúng ta đưa vào dây chuyền để cho ra sản phẩmeven the parts that aren't digested
thậm chí cả những phần không được phân hủy và hấp thụbecome part of the structure,
cũng là 1 thành phần trong cấu trúc của sản phẩm,we're getting incredible yield rates.
nên hiệu suất sẽ rất cao.Natural polymers, well ... I think that's what's most important,
Polymer tự nhiên, tôi nghĩ đó là điều quan trọng nhất,because these polymers have been tried and tested
vì những loại polymer này đã được áp dụngin our ecosystem for the last billion years,
vào chính hệ sinh thái của chúng ta từ tỷ năm trước,in everything from mushrooms to crustaceans.
mọi thứ từ nấm cho tới những loài giáp xác.They're not going to clog up Earth's ecosystems. They work great.
Chúng sẽ không làm tắt nghẽn hệ sinh thái của Trái Đất. Vô cùng tuyệt vời.And while, today,
Và ngày nay,we can practically guarantee that yesterday's packaging
chúng ta chắc chắn 1 điều là những kiện hàng cũis going to be here in 10,000 years,
sẽ vẫn tồn tại trong 10.000 năm nữa,what I want to guarantee
cái tôi muốn bảo đảm làis that in 10,000 years,
trong 10.000 năm tới,our descendants, our children's children,
con cháu của chúng tawill be living happily and in harmony
sẽ sống vui vẻ và hòa hợpwith a healthy Earth.
với 1 Trái Đất khỏe mạnh.And I think that can be some really good news.
Và tôi nghĩ đó là điều tuyệt vời nhất.Thank you.
Cảm ơn.(Applause)

(Vỗ tay)

Hay yeu bat chap tat ca

  Even in purely non-religious terms,
"Ngay cả trong những thuật ngữ thuần túy phi tôn giáo

homosexuality represents a misuse of the sexual faculty.
đồng tính đại diện cho sự lệch lạc tính năng tình dụcIt is a pathetic little second-rate substitute for reality --
Một sự thay thế tầm thường thảm hại cho thực tạia pitiable flight from life.
một sự trốn tránh đáng thương khỏi cuộc sống thực tại.As such, it deserves no compassion,
Vì thế, đồng tính không đáng nhận được sự đồng cảmit deserves no treatment
không xứng đáng được nhận điều trịas minority martyrdom,
như một sự đọa đày cho nhóm người thứ yếu,and it deserves not to be deemed anything but a pernicious sickness."
nó cũng không đáng được nhìn nhận là gì ngoài một căn bệnh ác tính."That's from Time magazine in 1966, when I was three years old.
Điều này được đăng trong tạp chí Thời Đại năm 1966 Khi tôi được 3 tuổiAnd last year, the president of the United States
Nhưng, năm ngoái, Tổng thống Hoa Kỳcame out in favor of gay marriage.
đã bày tỏ sự ủng hộ với hôn nhân đồng giới.(Applause)
(Vỗ Tay)And my question is, how did we get from there to here?
Câu hỏi của tôi là: Làm sao chúng ta đã có thể đạt đến kết quả này?How did an illness become an identity?
Làm thế nào một căn bệnh lại trở thành một đặc điểm nhân dạng?When I was perhaps six years old,
Khi tôi có lẽ được 6 tuổi,I went to a shoe store with my mother and my brother.
Tôi đi mua giày với mẹ và em trai.And at the end of buying our shoes,
Khi mua xong giầy,the salesman said to us that we could each have a balloon to take home.
người bán hàng nói chúng tôi mỗi người có thể lấy một trái bóng bay.My brother wanted a red balloon, and I wanted a pink balloon.
Em tôi muốn trái màu đỏ, tôi muốn trái màu hồng.My mother said that she thought I'd really rather have a blue balloon.
Mẹ nói bà nghĩ tôi nên lấy trái màu xanh.But I said that I definitely wanted the pink one.
Nhưng tôi nói tôi chắc chắn muốn trái màu hồng.And she reminded me that my favorite color was blue.
Và bà nhắc tôi rằng màu xanh là màu yêu thích của tôi.The fact that my favorite color now is blue, but I'm still gay --
Dù thực sự màu xanh vẫn là màu tôi yêu thích hiện nay, thì tôi vẫn đồng tính--(Laughter) --
(Cười)--is evidence of both my mother's influence and its limits.
đó là bằng chứng về sự ảnh hưởng của mẹ và giới hạn của ảnh hưởng đó!(Laughter)
(Cười)(Applause)
(Vỗ tay)When I was little, my mother used to say,
Khi tôi còn nhỏ, mẹ thường nói rằng,"The love you have for your children is like no other feeling in the world.
"Tình yêu con dành cho con cái mình không giống với bất cứ cảm nhận nào trên đời.And until you have children, you don't know what it's like."
Và chỉ khi có con, con mới hiểu điều đó".And when I was little, I took it as the greatest compliment in the world
Khi còn nhỏ, tôi nghĩ đó là lời khen tuyệt nhất trên đờithat she would say that about parenting my brother and me.
và rằng bà đang nói về cảm nhận của bà khi làm mẹ của anh em tôiAnd when I was an adolescent, I thought
Khi tôi thành một thiếu niên, tôi nghĩthat I'm gay, and so I probably can't have a family.
Mình đồng tính, và có lẽ sẽ không thể có một gia đình.And when she said it, it made me anxious.
Khi nghe bà nói thế, tôi thấy lo lắng.And after I came out of the closet,
Sau khi tôi công khai về giới tính,when she continued to say it, it made me furious.
bà vẫn tiếp tục nói thế và khiến tôi rất bực mình.I said, "I'm gay. That's not the direction that I'm headed in.
Tôi nói, "Con đồng tính. Đó không phải là hướng đi con bị ép dấn bước vào.And I want you to stop saying that."
Con không muốn mẹ nói về điều đó nữa."About 20 years ago, I was asked by my editors at The New York Times Magazine
Khoảng 20 năm trước, những nhà biên tập tại tạp chí Thời Đại New York yêu cầu tôito write a piece about deaf culture.
viết một bài về văn hóa khiếm thính.And I was rather taken aback.
Tôi đã thực sự sửng sốt.I had thought of deafness entirely as an illness.
Tôi đã nghĩ "điếc" hoàn toàn là một căn bệnh.Those poor people, they couldn't hear.
Những người đáng thương đó không thể ngheThey lacked hearing, and what could we do for them?
Họ bị khiếm khuyết khả năng nghe, chúng ta có thể làm được gì cho họ?And then I went out into the deaf world.
Rồi tôi dấn thân vào thế giới khiếm thính.I went to deaf clubs.
Tôi đến những câu lạc bộ khiếm thính.I saw performances of deaf theater and of deaf poetry.
Tôi thưởng thức những màn trình diễn kịch nghệ khiếm thính, đọc thơ khiếm thính.I even went to the Miss Deaf America contest in Nashville, Tennessee
Thậm chí tôi còn đến xem cuộc thi sắc đẹp dành cho người khiếm thính tại Nashville, Tennesseewhere people complained about that slurry Southern signing.
Nơi mọi người thường ca cẩm về giọng hát miền nam luyến láy.(Laughter)
(Cười)And as I plunged deeper and deeper into the deaf world,
Khi tôi đi sâu hơn vào thế giới khiếm thính,I become convinced that deafness was a culture
Tôi bị thuyết phục rằng khiếm thính đúng là một nền văn hoáand that the people in the deaf world who said,
những người trong thế giới khiếm thính nói rằng:"We don't lack hearing, we have membership in a culture,"
"Chúng tôi không khiếm khuyết khả năng nghe, chúng tôi là thành viên của một nền văn hoá,"were saying something that was viable.
là nói một điều hoàn toàn có cơ sở.It wasn't my culture,
Đó không phải là nền văn hoá của tôi,and I didn't particularly want to rush off and join it,
Tôi không đặc biệt muốn xông đến tham gia,but I appreciated that it was a culture
Nhưng tôi trân trọng nó là một nền văn hoáand that for the people who were members of it,
và những thành viên trong đó cảm nhận giá trị của nóit felt as valuable as Latino culture or gay culture or Jewish culture.
giống như cách họ cảm nhận về nền văn hoá La Tinh, văn hoá đồng tính hay nền văn hoá Do TháiIt felt as valid perhaps even as American culture.
Có lẽ giá trị của nó sánh ngang bằng với nền văn hoá MỹThen a friend of a friend of mine had a daughter who was a dwarf.
Một người bạn của bạn tôi có một cô con gái bị chứng thấp bé.And when her daughter was born,
Khi con gái chào đời,she suddenly found herself confronting questions
Đột nhiên cô cảm thấy mình đang đứng trước nhiều câu hỏithat now began to seem quite resonant to me.
mà hiện nay dường như bắt đầu vang dội tới tôiShe was facing the question of what to do with this child.
Cô ấy đối mặt với câu hỏi mình phải làm gì với đứa trẻ.Should she say, "You're just like everyone else but a little bit shorter?"
Liệu cô ấy nên nói bé,"Con cũng giống như mọi người chỉ là lùn hơn chút xíu thôi?"Or should she try to construct some kind of dwarf identity,
hay cô ấy nên cố gắng xây dựng một đặc điểm nhân dạng thấp béget involved in the Little People of America,
tham gia vào tổ chức Những Người Thấp Bé của nước Mỹbecome aware of what was happening for dwarfs?
nhận thức được những điều xảy ra với người thấp bé?And I suddenly thought,
Đột nhiên tôi nghĩ,most deaf children are born to hearing parents.
hầu hết những trẻ khiếm thính được sinh ra từ bố mẹ bình thườngThose hearing parents tend to try to cure them.
Bậc cha mẹ bình thường đó có khuynh hướng cố gắng chữa trị cho chúng.Those deaf people discover community somehow in adolescence.
Những người khiếm thính khám phá cộng đồng bằng cách nào đó ở tuổi niên thiếu.Most gay people are born to straight parents.
Hầu hết những người đồng tính đựơc sinh ra từ bố mẹ bình thườngThose straight parents often want them to function
Bậc cha mẹ bình thường đó thường muốn con mình biểu hiệnin what they think of as the mainstream world,
theo cách mà cha mẹ nghĩ là dòng chảy chung của toàn thế giới,and those gay people have to discover identity later on.
và những người đồng tính phải khám phá đặc điểm nhân dạng của mình sau này.And here was this friend of mine
Đây là người bạn tôi đang nói đếnlooking at these questions of identity with her dwarf daughter.
trăn trở với những câu hỏi về nhân dạng cho cô con gái thấp bé của mình.And I thought, there it is again:
Và tôi nghĩ, lại một lần nữa:A family that perceives itself to be normal
Một gia đình tự cho mình là bình thườngwith a child who seems to be extraordinary.
với một đứa trẻ với vẻ khác thường.And I hatched the idea that there are really two kinds of identity.
Và tôi ấp ủ ý tưởng là có hai loại đặc điểm nhân dạng hay căn tínhThere are vertical identities,
có những căn tính dọc,which are passed down generationally from parent to child.
được truyền từ bố mẹ sang con cái qua nhiều thế hệ.Those are things like ethnicity, frequently nationality, language, often religion.
Những thứ như sắc tộc, tính dân tộc nối tiếp, ngôn ngữ, tôn giáo thông thườngThose are things you have in common with your parents and with your children.
Đó là những đặc điểm chung giữa bạn và cha mẹ hay với con cái của mình.And while some of them can be difficult,
Với một số đặc điểm rất khó phá vỡ,there's no attempt to cure them.
không có nỗ lực nào muốn khắc phục chúng.You can argue that it's harder in the United States --
Bạn có thể tranh cãi rằng điều này khó khăn hơn tại Mỹ,our current presidency notwithstanding --
ấy thế mà tổng thống hiện nay của chúng ta,to be a person of color.
lại là một người da màu.And yet, we have nobody who is trying to ensure
Tuy nhiên, chúng ta không ai cố bảo đảm rằngthat the next generation of children born to African-Americans and Asians
thế hệ con trẻ kế tiếp sinh ra bởi người Mỹ gốc Phi hay người Châu Ácome out with creamy skin and yellow hair.
có làn da trắng như kem hay tóc vàng.There are these other identities which you have to learn from a peer group.
Có những đặc điểm nhân dạng bạn có được từ một nhóm đồng lứa.And I call them horizontal identities,
Tôi gọi chúng là những căn tính ngang.because the peer group is the horizontal experience.
Vì nhóm tương đương đó là một kinh nghiệm chiều ngangThese are identities that are alien to your parents
Đây là những đặc điểm nhân dạng xa lạ với cha mẹ bạnand that you have to discover when you get to see them in peers.
và bạn phải khám phá điều đó khi bạn gặp những người đồng trang lứa.And those identities, those horizontal identities,
Những đặc điểm nhân dạng theo chiều ngang đó,people have almost always tried to cure.
mọi người đều đã cố gắng để tìm ra.And I wanted to look at what the process is
Tôi muốn xem xét quá trình đã khiếnthrough which people who have those identities
những người có những đặc điểm nhân dạng nàycome to a good relationship with them.
tiến đến một mối quan hệ tốt đẹp với mọi người.And it seemed to me that there were three levels of acceptance
Đối với tôi dường như có 3 mức độ tiếp nhậnthat needed to take place.
cần phải diễn ra.There's self-acceptance, there's family acceptance, and there's social acceptance.
Đó là: Tự chấp nhận, Gia đình chấp nhận và Xã hội chấp nhận.And they don't always coincide.
Và chúng không phải luôn xảy ra đồng thời.And a lot of the time, people who have these conditions are very angry
Nhiều lúc, người trong tình trạng này rất tức giậnbecause they feel as though their parents don't love them,
vì họ cảm thấy dường như cha mẹ họ không yêu họ,when what actually has happened is that their parents don't accept them.
Khi mà thực tế là cha mẹ họ không chấp nhận họ.Love is something that ideally is there unconditionally
Tình yêu thương là thứ gì đó về mặt lí tưởng là vô điều kiệnthroughout the relationship between a parent and a child.
xuyên suốt trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái.But acceptance is something that takes time.
Nhưng chấp nhận là đều cần phải có thời gian.It always takes time.
Lúc nào cũng cần thời gian.One of the dwarfs I got to know was a guy named Clinton Brown.
Một trong những người thấp bé tôi biết có tên là Clinton Brown.When he was born, he was diagnosed with diastrophic dwarfism,
Khi mới sinh, anh ta được chẩn đoán chứng lùn do xương bị biến dạnga very disabling condition,
Một tình trạng tàn tật nghiêm trọng,and his parents were told that he would never walk, he would never talk,
Cha mẹ anh ta được thông báo rằng con của họ không bao giờ bước đi hay nói được,he would have no intellectual capacity,
anh ta sẽ bị thiểu năng trí tuệand he would probably not even recognize them.
và có lẽ còn không thể nhận biết cha mẹ.And it was suggested to them that they leave him at the hospital
Mọi người khuyên rằng họ có thể để anh ta lại bệnh việnso that he could die there quietly.
để chết một cách êm ả.And his mother said she wasn't going to do it.
Mẹ anh trả lời rằng bà sẽ không đời nào làm vậy.And she took her son home.
Bà đưa cậu con trai về nhà.And even though she didn't have a lot of educational or financial advantages,
Mặc dù bà không có được lợi thế về học vấn hay về tài chínhshe found the best doctor in the country
Bà tìm đến vị bác sĩ giỏi nhất nướcfor dealing with diastrophic dwarfism,
để xem xét điều trị chứng lùn do xương bị biến dạng,and she got Clinton enrolled with him.
Bà đăng kí cho Clinton theo điều trị ở chỗ ôngAnd in the course of his childhood,
và trong suốt thời gian thơ ấu,he had 30 major surgical procedures.
Clinton đã trải qua 30 ca đại phẫu thuật.And he spent all this time stuck in the hospital
Phần lớn thời gian anh ở trong bệnh việnwhile he was having those procedures,
cho những cuộc phẫu thuật đó,as a result of which he now can walk.
và kết quả là, hiện nay anh ấy đã có thể đi lại được.And while he was there, they sent tutors around to help him with his school work.
Khi anh ấy ở bệnh viện, có gia sư tới giúp anh hoàn thành bài vở ở trường.And he worked very hard because there was nothing else to do.
Anh ấy rất chăm học vì cũng chẳng có gì khác để làm.And he ended up achieving at a level
Cuối cùng, anh ấy đạt được những điềuthat had never before been contemplated by any member of his family.
mà trước đó chưa bao giờ một thành viên nào trong gia đình có được.He was the first one in his family, in fact, to go to college,
Anh ta là người đầu tiên trong nhà theo học Cao Đẳng,where he lived on campus and drove a specially-fitted car
Sống trong trường và đi lại bằng chiếc xe hơi được thiết kế đặc biệtthat accommodated his unusual body.
phù hợp với cơ thể khác thường của mình.And his mother told me this story of coming home one day --
Mẹ anh ta kể với tôi là, một hôm bà đang trên đường về nhàand he went to college nearby --
anh ta theo học trường cao đẳng gần đó--and she said, "I saw that car, which you can always recognize,
Bà nói: "Tôi thấy chiếc xe, luôn dễ dàng nhận ra cái xe ấyin the parking lot of a bar," she said. (Laughter)
trong bãi đỗ xe của một quán rượu," (Cười)"And I thought to myself, they're six feet tall, he's three feet tall.
"Rồi tôi tự nhủ, mọi người đều cao hơn 1.8m, nó chỉ được khoảng 1mTwo beers for them is four beers for him."
2 chai bia của mọi người bằng 4 chai với nó."She said, "I knew I couldn't go in there and interrupt him,
Bà nói, "Tôi biết rằng không nên vào đó ngăn nó,but I went home, and I left him eight messages on his cell phone."
nhưng tôi về nhà, và gửi cho nó 8 tin nhắn."She said, "And then I thought,
Bà nói, "Rồi tôi nghĩif someone had said to me when he was born
Giá như có ai đó nói với tôi khi nó chào đời rằngthat my future worry would be that he'd go drinking and driving with his college buddies -- "
mối lo lắng trong tương lai của tôi sẽ là nó đi uống rượu và lái xe với bạn học cao đẳng nhỉ--"(Applause)
(Vỗ tay)And I said to her, "What do you think you did
Tôi hỏi bà:" Bà nghĩ mình đã làm gìthat helped him to emerge as this charming, accomplished, wonderful person?"
để giúp cậu ấy trở thành con người đáng yêu, thành đạt, và tuyệt vời như vầy?"And she said, "What did I do? I loved him, that's all.
Bà trả lời: "Tôi đã làm gì ư? Tôi chỉ yêu nó vậy thôi.Clinton just always had that light in him.
Clinton luôn có nguồn sáng đó trong mình.And his father and I were lucky enough to be the first to see it there."
Cha nó và tôi rất may mắn khi là người đầu tiên nhận ra điều đó."I'm going to quote from another magazine of the '60s.
Tôi sẽ trích dẫn từ một tờ tạp chí khác của những năm 60.This one is from 1968 -- The Atlantic Monthly, voice of liberal America --
Đây là ấn bản năm 1968, Nguyệt Báo Thái Bình Dương, tiếng nói của nước Mỹ tự do,written by an important bioethicist.
viết bởi một nhà đạo đức sinh vật học quan trọng.He said, "There is no reason to feel guilty
Ông nói: "Không có lí do gì để cảm thấy tội lỗiabout putting a Down syndrome child away,
khi chối bỏ một đứa trẻ bị down,whether it is put away in the sense of hidden in a sanitarium
bất kể là bỏ nó bằng cách giấu nó trong một bệnh xáor in a more responsible, lethal sense.
hay theo cách có trách nhiệm hoặc bức tử hơn.It is sad, yes -- dreadful. But it carries no guilt.
Thật buồn, vâng, đáng sợ. Nhưng không có tội gì cả.True guilt arises only from an offense against a person,
Tội lỗi thực sự chỉ là khi tấn công một con người,and a Down's is not a person."
và một người bị bệnh down thì đâu phải là người."There's been a lot of ink given to the enormous progress that we've made
Đã có rất nhiều bài báo nói về sự tiến bộ to lớn mà chúng ta đã đạt đượcin the treatment of gay people.
về cách đối xử với người đồng tính.The fact that our attitude has changed is in the headlines every day.
Thực tế là thái độ của chúng ta đã thay đổi được lấy làm tít báo mỗi ngàyBut we forget how we used to see people who had other differences,
Nhưng chúng ta quên mất mình đã từng nhìn nhận những người có sự khác biệt như thế nào,how we used to see people who were disabled,
chúng ta đã từng nhìn người tàn tật như thế nào,how inhuman we held people to be.
chúng ta đã vô nhân đạo như thế nào khi nhìn nhận những người đó.And the change that's been accomplished there,
Và sự thay đổi chúng ta đã đạt đượcwhich is almost equally radical,
hầu như tương đương triệt đểis one that we pay not very much attention to.
là điều mà chúng ta đã không để ý tới cho lắm.One of the families I interviewed, Tom and Karen Robards,
Một trong số những gia đình tôi đã phỏng vấn, Tom và Karen Robards,were taken aback when, as young and successful New Yorkers,
là những người New York thành đạt và trẻ trung,their first child was diagnosed with Down syndrome.
họ thực sự sửng sốt khi đứa con đầu được chẩn đoán bị down,They thought the educational opportunities for him were not what they should be,
Họ nghĩ những cơ hội học tập cho cậu bé hiện nay chưa được tốt như mong muốnand so they decided they would build a little center --
nên quyết định xây một trung tâm nhỏ--two classrooms that they started with a few other parents --
gồm 2 phòng học cùng với các bậc cha mẹ khác--to educate kids with D.S.
để giáo dục những đứa trẻ bị hội chứng down.And over the years, that center grew into something called the Cooke Center,
Qua nhiều năm, trung tâm đó đã phát triển thành trung tâm Cookewhere there are now thousands upon thousands
nơi mà hiện tại hàng ngàn trẻ emof children with intellectual disabilities who are being taught.
có những khiếm khuyết về trí tuệ đang được dạy dỗIn the time since that Atlantic Monthly story ran,
Tính từ lúc Nguyệt Báo Đại Tây Dương viết về chủ đề đó,the life expectancy for people with Down syndrome has tripled.
đến nay, tuổi đời của người bệnh down được nâng lên gấp 3The experience of Down syndrome people includes those who are actors,
Ta đã biết đến những người bị bệnh down làm diễn viên,those who are writers, some who are able to live fully independently in adulthood.
nhà văn, một số người có khả năng sống tự lập khi trưởng thành.The Robards had a lot to do with that.
Gia đình Robards có công rất lớn về mặt này.And I said, "Do you regret it?
Tôi hỏi, "Ông bà có nuối tiếc không?Do you wish your child didn't have Down syndrome?
Ông bà có mơ ước là con mình không bị bệnh down?Do you wish you'd never heard of it?"
Ông bà có mơ ước là mình không nghe biết về nó?And interestingly his father said,
Và rất thú vị, cha anh ta đã nói thế này."Well, for David, our son, I regret it,
"Đối với bản thân David, con tôi, thì tôi thấy tiếc cho nó,because for David, it's a difficult way to be in the world,
vì rất khó khăn cho nó để sống trong thế giới nàyand I'd like to give David an easier life.
và tôi muốn tạo cho nó một cuộc sống dễ dàng hơn.But I think if we lost everyone with Down syndrome, it would be a catastrophic loss."
Nhưng tôi nghĩ nếu chúng ta loại bỏ những người bị bệnh down thì đó là một mất mát thảm khốc."And Karen Robards said to me, "I'm with Tom.
Rồi Karen Robards nói với tôi, "Tôi đồng ý với Tom.For David, I would cure it in an instant to give him an easier life.
Vì David, tôi sẽ chữa trị bệnh này ngay lập tức để tạo cho nó cuộc sống dễ dàng hơn.But speaking for myself -- well, I would never have believed 23 years ago when he was born
Nhưng với bản thân mình, 23 năm trước, tôi sẽ không bao giờ tinthat I could come to such a point --
tôi có thể đạt đến một điểm--speaking for myself, it's made me so much better and so much kinder
mà trên phương diện bản thân, khiến tôi trở lên tốt hơn và tình cảm hơnand so much more purposeful in my whole life,
và sống có mục đích hơn trong suốt cuộc đời mình,that speaking for myself, I wouldn't give it up for anything in the world."
Với tôi, tôi sẽ không hoán đổi nó với bất cứ điều gì trên thế giới này."We live at a point when social acceptance for these and many other conditions
Chúng ta đang sống tại thời điểm mà sự chấp nhận của xã hội về những người với tình trạng khác thườngis on the up and up.
đang chuyển biến tích cực.And yet we also live at the moment
Tuy nhiên chúng ta cũng sống tại thời khắcwhen our ability to eliminate those conditions
mà khả năng loại trừ những tình trạng đóhas reached a height we never imagined before.
đã đạt đến mức độ mà ta không thể tưởng tượng nổi.Most deaf infants born in the United States now
Giờ đây hầu hết trẻ em khiếm thính tại Mỹwill receive Cochlear implants,
đều được cấy ốc taiwhich are put into the brain and connected to a receiver,
đặt trong não và nối với thiết bị tiếp nhận,and which allow them to acquire a facsimile of hearing and to use oral speech.
cho phép chúng thu nhận một kiểu nghe sao chép để học nóiA compound that has been tested in mice, BMN-111,
Một hợp chất đã được thí nghiệm trên chuột, BMN-111is useful in preventing the action of the achondroplasia gene.
rất hữu ích để ngăn chặn hoạt động của loại gien gây ra Tình trạng thiếu phát triển sụnAchondroplasia is the most common form of dwarfism,
Chứng loạn sản sụn là dạng phổ biến của hội chứng lùn.and mice who have been given that substance and who have the achondroplasia gene,
Những con chuột có loại gien gây ra chứng loạn sản sụn được tiêm hóa hoá chất đógrow to full size.
và phát triển hoàn toàn đầy đủ.Testing in humans is around the corner.
Thử nghiệm trên người thì đang ở đâu đó gần đây.There are blood tests which are making progress
Các cuộc xét nghiệm máu đang đựơc tiến hànhthat would pick up Down syndrome more clearly and earlier in pregnancies than ever before,
để phát hiện hội chứng down rõ ràng và sớm hơn trong thời gian đầu của thai kì,making it easier and easier for people to eliminate those pregnancies,
để dễ dàng hơn trong việc loại trừ quá trình thai nghénor to terminate them.
hay loại bỏ thai.And so we have both social progress and medical progress.
Chúng ta có sự tiến triển của xã hội và y học.And I believe in both of them.
và tôi tin cả hai mặt đó.I believe the social progress is fantastic and meaningful and wonderful,
Tôi tin sự tiến triển xã hội rất ngoạn ngục, đầy ý nghĩa và tuyệt vờiand I think the same thing about the medical progress.
Tôi nghĩ sự phát triển của y tế cũng vậy.But I think it's a tragedy when one of them doesn't see the other.
Nhưng tôi nghĩ sẽ là bi kịch khi lĩnh vực này không thấy đựơc lĩnh vực kia.And when I see the way they're intersecting
Khi nhìn nhận vào sự tương tác của hai lĩnh vựcin conditions like the three I've just described,
trong những tình trạng mà tôi vừa miêu tả,I sometimes think it's like those moments in grand opera
Đôi lúc tôi nghĩ nó giống như những cảnh trong vở nhạc kịchwhen the hero realizes he loves the heroine
khi một vị anh hùng nhận ra mình đã yêu vị nữ anh hùngat the exact moment that she lies expiring on a divan.
ngay tại thời điểm vị nữ anh hùng nằm hấp hối trên ghế trường kỉ(Laughter)
(Cười)We have to think about how we feel about cures altogether.
Chúng ta phải suy nghĩ làm sao để mình cảm nhận được về tất cả các hướng giải quyết.And a lot of the time the question of parenthood is,
Câu hỏi đặt ra về vai trò của cha mẹ mọi luôn làwhat do we validate in our children,
Giá trị mà chúng ta công nhận từ con trẻ là gì,and what do we cure in them?
và cần chữa trị những gì cho chúng?Jim Sinclair, a prominent autism activist, said,
Jim Sinclair, một nhà hoạt động lỗi lạc về chứng tự kỉ, đã nói"When parents say 'I wish my child did not have autism,'
"Khi phụ huynh nói rằng ước gì con mình không bị tự kỉ,what they're really saying is 'I wish the child I have did not exist
thực sự họ đang nói: "Tôi ước gì con mình không tồn tạiand I had a different, non-autistic child instead.'
và ước gì thay vào đó tôi có một đứa con khác, không bị tự kỉ."Read that again. This is what we hear when you mourn over our existence.
Xin đọc nó lại lần nữa. Đây là điều vang lên khi bạn than vãn về sự hiện diện của chúng tôi.This is what we hear when you pray for a cure --
Đây là điều cất lên khi bạn nguyện cầu cho một sự chữa trị--that your fondest wish for us
Ước nguyện cháy bỏng nhất của mọi người cho chúng tôiis that someday we will cease to be
là ngày nào đó chúng tôi sẽ thôi là chính mìnhand strangers you can love will move in behind our faces."
và những kẻ xa lạ mà bạn có thể yêu mến sẽ lặn xuống đằng sau khuôn mặt chúng tôi."It's a very extreme point of view,
Đó là quan điểm rất cực đoanbut it points to the reality that people engage with the life they have
nhưng nó chỉ ra một thực tế là mọi người gắn kết với cuộc sống của mìnhand they don't want to be cured or changed or eliminated.
và họ không muốn "bị" chữa trị hay thay đổi hoặc bị loại bỏThey want to be whoever it is that they've come to be.
Họ muốn là chính bản chất con người của mìnhOne of the families I interviewed for this project
Một trong những gia đình tôi phỏng vấn trong chương trình nàywas the family of Dylan Klebold who was one of the perpetrators of the Columbine massacre.
là gia đình Dylan Klebold, một trong những thủ phạm gây ra cuộc thảm sát ở Comlumbine.It took a long time to persuade them to talk to me,
Phải mất một thời gian dài mới thuyết phục được họ nói chuyện với tôiand once they agreed, they were so full of their story
và một khi đồng ý, họ đã kể lại một mạch,that they couldn't stop telling it.
không sao ngừng được.And the first weekend I spent with them -- the first of many --
Tuần đầu tiên tôi tiếp xúc với họ, tuần đầu trong nhiều tuần kết tiếpI recorded more than 20 hours of conversation.
Tôi ghi lại cuộc đối thoại trong hơn 20 giờ.And on Sunday night, we were all exhausted.
Vào tối chủ nhật, chúng tôi đều kiệt sức.We were sitting in the kitchen. Sue Klebold was fixing dinner.
Chúng tôi ngồi trong bếp. Sue Klebold đang làm bữa tốiAnd I said, "If Dylan were here now,
Tôi nói: "Nếu Dylan ở đây,do you have a sense of what you'd want to ask him?"
bà có thấy mình muốn hỏi anh ta điều gì không?"And his father said, "I sure do.
Cha anh ta nói:" Chắc chắn là có.I'd want to ask him what the hell he thought he was doing."
Tôi muốn hỏi nó nghĩ mình đang làm cái quái gì thế."And Sue looked at the floor, and she thought for a minute.
Sue nhìn xuống sàn, suy nghĩ giây lát.And then she looked back up and said,
Khi ngẩng lên bà nói:"I would ask him to forgive me for being his mother
"Tôi muốn xin nó tha thứ cho tôi vì tôi làm mẹand never knowing what was going on inside his head."
mà không bao giờ biết được trong đầu nó nghĩ gì."When I had dinner with her a couple of years later --
Vài năm sau khi tôi dùng bữa tối với bà,one of many dinners that we had together --
một trong nhiều bữa tối chúng tôi ăn cùng nhau,she said, "You know, when it first happened,
Bà nói: "Anh biết không, khi điều này xảy ra,I used to wish that I had never married, that I had never had children.
Tôi từng ước mình đã không lập gia đình và không có con.If I hadn't gone to Ohio State and crossed paths with Tom,
Nếu tôi không chuyển đến bang Ohio và gặp Tomthis child wouldn't have existed and this terrible thing wouldn't have happened.
đứa trẻ này sẽ không tồn tại và chuyện khủng khiếp này đã không xảy ra.But I've come to feel that I love the children I had so much
Nhưng tôi lại cảm thấy mình yêu những đứa con của mình quá đỗithat I don't want to imagine a life without them.
và không muốn tưởng tượng ra một cuộc sống vắng chúngI recognize the pain they caused to others, for which there can be no forgiveness,
Tôi nhận ra nỗi đau chúng gây ra cho người khác là không thể dung thứbut the pain they caused to me, there is," she said.
nhưng nỗi đau chúng gây ra cho tôi cũng có.""So while I recognize that it would have been better for the world
"Khi tôi nhận ra thế giới đã có thể tốt đẹp hơnif Dylan had never been born,
nếu Dylan không được sinh ra,I've decided that it would not have been better for me."
Tôi đã kết luận điều này không khiến tôi trở nên tốt hơn. "I thought it was surprising how all of these families had all of these children with all of these problems,
Thật ngạc nhiên thay cách những gia đình có những đứa trẻ phức tạpproblems that they mostly would have done anything to avoid,
mang sự phức tạp mà hầu hết mọi người sẽ làm mọi thứ để ngăn ngừaand that they had all found so much meaning in that experience of parenting.
lại tìm thấy nhiều ý nghĩa trong quá trình trải nghiệm vai trò làm cha mẹ.And then I thought, all of us who have children
Rồi tôi nghĩ, ai mà có conlove the children we have, with their flaws.
cũng yêu con của mình cùng với những khuyết điểm của chúng.If some glorious angel suddenly descended through my living room ceiling
Nếu có vị thiên thần rực rỡ nào đó giáng xuống từ trần phòng khách của tôiand offered to take away the children I have
và muốn đưa những đứa con của tôi điand give me other, better children -- more polite, funnier, nicer, smarter --
đổi lại những đứa con khác ngoan hơn, lịch sự hơn, khôi hài hơn, tử tế hơn, thông minh hơnI would cling to the children I have and pray away that atrocious spectacle.
Tôi vẫn muốn giữ lại những đứa con mình có và nguyện cầu những điều tồi tệ sẽ được cất điAnd ultimately I feel
Và tôi hoàn toàn thấy rằngthat in the same way that we test flame-retardant pajamas in an inferno
cũng như cuộc thử nghiệm bộ quần áo chậm bắt lửa trong lò lửato ensure they won't catch fire when our child reaches across the stove,
để chắc rằng chúng không bén lửa khi con trẻ tới gần lòso these stories of families negotiating these extreme differences
những câu chuyện gia đình đang thảo luận về những tình trạng khác biệt ghê gớmreflect on the universal experience of parenting,
cũng phản ánh trải nghiệm chung trong vai trò cha mẹ.which is always that sometimes you look at your child and you think,
Luôn là, thỉnh thoảng, nhìn vào con mình, bạn nghĩwhere did you come from?
Con từ đâu ra thế nhỉ?(Laughter)
(Cười)It turns out that while each of these individual differences is siloed --
Hóa ra khi mà những sự khác biệt cá nhân này đang được ấp ủ,there are only so many families dealing with schizophrenia,
có rất nhiều gia đình đang xoay xở với chứng tâm thần phân liệtthere are only so many families of children who are transgender,
Có rất nhiều gia đình có con trẻ là người chuyển giớithere are only so many families of prodigies --
Có rất nhiều gia đình với những đứa trẻ thần đồng.who also face similar challenges in many ways --
cũng đối mặt với những thách thức tương tựthere are only so many families in each of those categories --
Có rất nhiều gia đình với từng gia cảnh kể trênbut if you start to think
nhưng nếu bạn bắt đầu suy nghĩthat the experience of negotiating difference within your family
trải nghiệm việc thương thảo những dị biệt trong gia đìnhis what people are addressing,
là cái mà mọi người đang giải quyết,then you discover that it's a nearly universal phenomenon.
thì bạn khám phá ra rằng đó gần như là một hiện tượng chung.Ironically, it turns out, that it's our differences, and our negotiation of difference,
Trớ trêu thay, hoá ra, chính sự khác biệt của chúng ta, và cuộc thương thảo về sự khác biệtthat unite us.
hợp nhất chúng ta lại.I decided to have children while I was working on this project.
Tôi quyết định có con khi đang thực hiện dự án này.And many people were astonished and said,
Nhiều người sửng sốt hỏi:"But how can you decide to have children
"Làm sao anh lại quyết định có conin the midst of studying everything that can go wrong?"
khi đang tiến hành nghiên cứu nửa chừng những thứ có thể trở nên lệch lạc?"And I said, "I'm not studying everything that can go wrong.
Tôi nói: "Tôi không nghiên cứu những thứ lệch lạc.What I'm studying is how much love there can be,
Cái tôi nghiên cứu đó là có bao nhiêu tình yêu hiện hữueven when everything appears to be going wrong."
ngay cả khi mọi thứ dường như sẽ đi lạc hướng."I thought a lot about the mother of one disabled child I had seen,
Tôi suy nghĩ rất nhiều về bà mẹ có đứa con khuyết tật mà tôi gặpa severely disabled child who died through caregiver neglect.
một đứa trẻ khuyết tật rất nặng đã chết vì sự bất cẩn của người chăm sóc.And when his ashes were interred, his mother said,
Khi tro cốt của cháu đựơc mai táng, bà mẹ nói:"I pray here for forgiveness for having been twice robbed,
"Tôi nguyện cầu sự thứ tha vì đã bị cướp những hai lầnonce of the child I wanted and once of the son I loved."
một lần là đứa trẻ mà tôi mong muốn có, và lần nữa là đứa con trai tôi yêu thương."And I figured it was possible then for anyone to love any child
Và tôi nhận ra bất cứ ai cũng hoàn toàn có thể yêu mến bất cứ đứa trẻ nàoif they had the effective will to do so.
nếu ý chí họ đủ mạnh.So my husband is the biological father of two children
Vậy nên chồng tôi là người cha sinh học của hai đứa trẻwith some lesbian friends in Minneapolis.
của hai người bạn đồng tính nữ ở Minneapolis.I had a close friend from college who'd gone through a divorce and wanted to have children.
Tôi có một người bạn thời đại học đã li dị và muốn có conAnd so she and I have a daughter,
Và tôi có một con gái với cô ấy.and mother and daughter live in Texas.
Mẹ con cô ấy hiện sống tại Texas.And my husband and I have a son who lives with us all the time
Chồng tôi và tôi có một cậu con trai sống cùng nhàof whom I am the biological father,
và tôi là người cha sinh học,and our surrogate for the pregnancy was Laura,
người mang thai hộ của chúng tôi là Laura,the lesbian mother of Oliver and Lucy in Minneapolis.
một bà mẹ đồng tính nữ của hai đứa trẻ Oliver & Lucy tại Minneapolis.(Applause)
(Vỗ tay)So the shorthand is five parents of four children in three states.
Ghi nhanh về việc này là có 5 bậc cha mẹ của 4 đứa trẻ sống tại 3 bang khác nhau.And there are people who think that the existence of my family
Có những người nghĩ về việc tồn tại của gia đình chúng tôisomehow undermines or weakens or damages their family.
là theo cách nào đó phá hoại, làm suy yếu hay làm hư hại gia đình của họ.And there are people who think that families like mine
Có những người nghĩ gia đình như gia đình tôishouldn't be allowed to exist.
không nên được phép tồn tại.And I don't accept subtractive models of love, only additive ones.
Tôi không chấp nhận phép trừ trong tình yêu, chỉ phép cộng mà thôi.And I believe that in the same way that we need species diversity
Tôi tin rằng cũng như cần sự đa dạng của muôn loàito ensure that the planet can go on,
để đảm bảo hành tinh này có thể phát triển,so we need this diversity of affection and diversity of family
chúng ta cũng cần đến sự đa dạng về tình yêu và gia đình.in order to strengthen the ecosphere of kindness.
để củng cố tầng sinh quyển của sự tương ái.The day after our son was born,
Sau ngày con trai chúng tôi chào đời,the pediatrician came into the hospital room and said she was concerned.
bác sỹ khoa nhi đến nói với chúng tôi rằng bà lo ngạiHe wasn't extending his legs appropriately.
chân của thằng bé không duỗi thẳng được bình thường,She said that might mean that he had brain damage.
có nghĩa là có thể thằng bé bị tổn thương não.In so far as he was extending them, he was doing so asymmetrically,
Khi thằng bé duỗi chân ra, trông cũng không đều nhau,which she thought could mean that there was a tumor of some kind in action.
nên bác sĩ nghĩ có lẽ là do một khối u hay cái gì đó đại loại như vậy.And he had a very large head, which she thought might indicate hydrocephalus.
Thằng bé có cái đầu rất lớn khiến bà nghĩ có thể là dấu hiệu não úng thuỷAnd as she told me all of these things,
Khi bà nói với tôi những điều này,I felt the very center of my being pouring out onto the floor.
Tôi cảm thấy mọi thứ trong tôi đang tuôn trào hết ra trên sàn.And I thought, here I had been working for years
Tôi nghĩ, mình đã làm việc chăm chỉ trong nhiều nămon a book about how much meaning people had found
viết sách về ý nghĩa của những trải nghiệmin the experience of parenting children who are disabled,
mọi người có khi làm cha mẹ những đứa trẻ khuyết tật,and I didn't want to join their number.
nhưng tôi không muốn mình là một trong số đó.Because what I was encountering was an idea of illness.
Vì điều mà tôi đang gặp phải là một ý tưởng của bệnh tậtAnd like all parents since the dawn of time,
Và giống như các bậc cha mẹ từ trước tới giờ,I wanted to protect my child from illness.
Tôi muốn bảo vệ con mình khỏi bệnh tật.And I wanted also to protect myself from illness.
Tôi cũng muốn bảo vệ mình khỏi bệnh tật.And yet, I knew from the work I had done
Tuy nhiên, nhờ công việc mình đã làm, tôi biếtthat if he had any of the things we were about to start testing for,
nếu thằng bé có bất cứ bệnh tình nào mà chúng tôi phải xét nghiệm tìm rathat those would ultimately be his identity,
thì đó hoàn toàn là đặc điểm nhân dạng của nó,and if they were his identity they would become my identity,
và đã là đặc điểm nhân dạng của nó thì cũng sẽ là đặc điểm nhân dạng của tôithat that illness was going to take a very different shape as it unfolded.
và căn bệnh đó sẽ định hình rất khác khi mà nó được bộc lộ ra.We took him to the MRI machine, we took him to the CAT scanner,
Chúng tôi đưa cháu đi chụp cộng hưởng, chụp cắt lớpwe took this day-old child and gave him over for an arterial blood draw.
chúng tôi đưa đứa con mới sinh ra trong ngày đi lấy máu động mạchWe felt helpless.
Chúng tôi cảm thấy mình vô dụng.And at the end of five hours,
Sau 5 giờ,they said that his brain was completely clear
họ nói não của cháu hoàn toàn bình thườngand that he was by then extending his legs correctly.
và chân cháu sẽ duỗi ra bình thường.And when I asked the pediatrician what had been going on,
Khi tôi hỏi vị bác sỹ nhi thế nó đã bị làm sao vậy,she said she thought in the morning he had probably had a cramp.
Bà nói chắc có lẽ thằng bé bị chuột rút hồi sáng.(Laughter)
(Cười)But I thought how my mother was right.
Nhưng tôi nghĩ mẹ tôi đã đúng.I thought, the love you have for your children
Tôi nghĩ , tình yêu bạn dành cho con mìnhis unlike any other feeling in the world,
không giống với bất cứ cảm nhận nào trên trái đấtand until you have children, you don't know what it feels like.
Và chỉ khi bạn có con bạn mới hiểu được nó là thế nào.I think children had ensnared me
Tôi nghĩ những đứa trẻ đã gài bẫy tôithe moment I connected fatherhood with loss.
ngay lúc tôi nghĩ làm cha là một sự mất mát.But I'm not sure I would have noticed that
Nhưng có lẽ tôi sẽ không nhận ra điều ấyif I hadn't been so in the thick of this research project of mine.
nếu tôi không đi sâu vào chương trình nghiên cứu này.I'd encountered so much strange love,
Tôi đã bặt gặp nhiều dạng tình yêu lạ lùng,and I fell very naturally into its bewitching patterns.
và rất tự nhiên tôi bị cuốn hút bởi nét mê hoặc của chúng.And I saw how splendor can illuminate even the most abject vulnerabilities.
Tôi thấy cách mà cái đẹp có thể chiếu sáng ngay cả những thứ yếu đuối hèn mọn nhất.During these 10 years, I had witnessed and learned
Trong 10 năm này, tôi đã chứng kiến và biết đượcthe terrifying joy of unbearable responsibility,
niềm vui "khủng khiếp" của trách nhiệm không thể kham nổi,and I had come to see how it conquers everything else.
và tôi đã thấy niềm vui ấy có thể lấn át đi mọi thứ khác.And while I had sometimes thought the parents I was interviewing were fools,
Đôi khi tôi nghĩ những bậc cha mẹ mà tôi phỏng vấn thật khờ dại,enslaving themselves to a lifetime's journey with their thankless children
biến mình thành nô lệ trong suốt cuộc đời cho những đứa con không hề biết cảm kích họand trying to breed identity out of misery,
và cố ngụy tạo nên căn tính từ nỗi đau đó,I realized that day that my research had built me a plank
Nhưng từ ngày đó, tôi nhận ra rằng cuộc nghiên cứu của mình bắc một tấm vánand that I was ready to join them on their ship.
giúp tôi bước lên trên con tàu và đi cùng với họ.Thank you.
Xin cảm ơn(Applause)

(Vỗ tay)


Bien rac thanh do choi tre e

  My name is Arvind Gupta, and I'm a toymaker.
Tên tôi là Arvind Gupta, và tôi là người làm đồ chơi.

I've been making toys for the last 30 years.
Tôi đã làm đồ chơi trong 30 năm rồi.The early '70s, I was in college.
Vào thập niên 70, khi tôi đang học đại học.It was a very revolutionary time.
Đó là thời điểm rất cách mạng.It was a political ferment, so to say --
Biến động chính trị xảy ra,students out in the streets of Paris,
sinh viên xuống đường ở Paris,revolting against authority.
nổi dậy chống lại nhà cầm quyền.America was jolted
Nước Mỹ choáng vángby the anti-Vietnam movement, the Civil Rights movement.
bởi phong trào chống chiến tranh Việt Nam, phong trào Dân Quyền.In India, we had the Naxalite movement,
Ở Ấn Độ thì có phong trào Naxalite,the [unclear] movement.
một phong trào (không rõ).But you know, when there is a political churning of society,
Nhưng các bạn biết đấy, khi có một xáo trộn về chính trị trong xã hội,it unleashes a lot of energy.
nó phát ra rất nhiều năng lượng.The National Movement of India
Phong trào Quốc Gia của Ấn Độwas testimony to that.
là nhân chứng của điều đó.Lots of people resigned from well-paid jobs
Nhiều người từ bỏ công việc lương caoand jumped into the National Movement.
và lao vào Phong trào Quốc Gia.Now in the early '70s,
Vào đầu những năm 70,one of the great programs in India
một trong những chương trình quan trọng ở Ấn Độwas to revitalize
là tái thiếtprimary science in village schools.
khoa học cơ bản cho trường làng.There was a person, Anil Sadgopal, did a Ph.D. from Caltech
Có một người tên là Anil Sadgopal, học tiến sĩ ở Caltechand returned back as a molecular biologist
trở về với tư cách là một nhà sinh học nguyên tửin India's cutting-edge research institute, the TIFR.
tại viện nghiên cứu nổi tiếng Ấn Độ, TIFR.At 31, he was not able
Ở tuổi 31, cô không thểto relate the kind of [unclear] research,
liên hệ loại nghiên cứu (không rõ),which he was doing with the lives of the ordinary people.
mà cô đang làm với cuộc sống của những người bình thường.So he designed and went and started a village science program.
Vì vậy cô đã thiết kế và bắt đầu một chương trình khoa học trong làng.Many people were inspired by this.
Rất nhiều người đã được truyền cảm hứng.The slogan of the early '70s
Khẩu hiệu của đầu những năm 70was "Go to the people.
là "Đến với người dân.Live with them; love them.
Sống với họ, yêu họ.Start from what they know. Build on what they have."
Bắt đầu từ cái họ biết. Xây dựng trên cái họ có."This was kind of the defining slogan.
Nó giống như là khẩu hiệu định hình vậy.Well I took one year.
Thực ra, tôi đã bỏ ra 1 năm.I joined Telco, made TATA trucks, pretty close to Pune.
gia nhập Telco, làm xe tải TATA, khá gần với Pune.I worked there for two years,
Tôi làm việc ở đó trong 2 năm,and I realized that I was not born to make trucks.
và tôi nhận ra rằng tôi không được sinh ra để làm xe tải.Often one doesn't know what one wants to do,
Thường một người không biết mình muốn làm gì,but it's good enough to know what you don't want to do.
nhưng họ đủ biết mình không muốn làm gì.So I took one year off, and I went to this village science program.
Vì vậy tôi nghỉ 1 năm, và tôi đến với chương trình khoa học tại làng.And it was a turning point.
Và đó là một bước ngoặt.It was a very small village --
Đó là một ngôi làng rất nhỏ --a weekly bazaar
chợ mở mỗi tuần chỉ một lầnwhere people, just once in a week, they put in all the vats.
để mọi người nhét tất cả mọi thứ vào lu vại của mình.So I said, "I'm going to spend a year over here."
Tôi đã nói: "Tôi sẽ ở đây một năm."So I just bought one specimen
Vì vậy tôi chỉ muaof everything which was sold on the roadside.
hàng được bán trên đường mỗi thứ một cái.And one thing which I found
Và tôi tìm thấy một thứwas this black rubber.
là miếng cao su đen này.This is called a cycle valve tube.
Nó được gọi là ống van vòng.When you pump in air in a bicycle, you use a bit of this.
Khi bạn bơm hơi vào xe đạp, bạn dùng một mẩu của nó.And some of these models --
Có một vài mẫu này --so you take a bit of this cycle valve tube,
bạn lấy một mẩu của ống van vòng,you can put two matchsticks inside this, and you make a flexible joint.
gắn 2 que diêm vào, bạn tạo ra một khớp linh hoạt.It's a joint of tubes. You start by teaching angles --
Nó là khớp của các ống. Bạn bắt đầu bằng việc dạy các góc --an acute angle, a right angle, an obtuse angle, a straight angle.
góc nhọn, góc vuông, góc tù, góc bẹt.It's like its own little coupling.
Nó giống như là một đôi vậy.If you have three of them, and you loop them together,
Nếu bạn có 3 cái, bạn có thể gắn chúng lại,well you make a triangle.
và tạo ra một hình tam giác.With four, you make a square,
Với 4 cái, bạn tạo ra một hình vuông,you make a pentagon, you make a hexagon,
một hình ngũ giác, một hình lục giác,you make all these kind of polygons.
bạn tạo ra tất cả các hình đa giác.And they have some wonderful properties.
Chúng có vài thuộc tính tuyệt vời.If you look at the hexagon, for instance,
Hãy xem hình lục giác này,it's like an amoeba, which is constantly changing its own profile.
nó giống như là một con trùng amip, luôn thay đổi thuộc tính.You can just pull this out, this becomes a rectangle.
Bạn có thể kéo cái này ra, và nó trở thành một hình chữ nhật.You give it a push, this becomes a parallelogram.
Hay đẩy nó vào tạo thành một hình bình hành.But this is very shaky.
Nó rất linh động.Look at the pentagon, for instance,
Hãy nhìn hình ngũ giác này,pull this out -- it becomes a boat shape trapezium.
kéo cái này ra -- nó trở thành hình chiếc thuyền.Push it and it becomes house shaped.
Đẩy nó và nó thành hình ngôi nhà.This becomes an isosceles triangle --
Cái này trở thành tam giác cân --again, very shaky.
một lần nữa, rất linh động.This square might look very square and prim.
Hình vuông này nhìn có vẻ vuông vức và cứng nhắc.Give it a little push -- this becomes a rhombus.
Nhưng đẩy nó một tí -- trở thành hình thoi.It becomes kite-shaped.
Nó trở thành hình chiếc diều.But give a child a triangle,
Nhưng khi đưa một đứa trẻ một hình tam giác,he can't do a thing to it.
thì nó không thể làm gì với thứ đó.Why use triangles?
Tại sao lại dùng hình tam giác?Because triangles are the only rigid structures.
Vì hình tam giác là cấu trúc duy nhất chắc chắn.We can't make a bridge with squares
Chúng ta không thể làm một cây cầu với các hình vuông,because the train would come, it would start doing a jig.
vì xe lửa chạy qua, nó sẽ lắc.Ordinary people know about this
Người bình thường biết điều này,because if you go to a village in India,
Nếu bạn tới một ngôi làng ở Ấn Độ,they might not have gone to engineering college,
người dân có thể không học kỹ sư,but no one makes a roof placed like this.
nhưng không ai làm một cái mái nhà như thế này.Because if they put tiles on top, it's just going to crash.
Vì nếu họ lợp mái, nó sẽ gãy.They always make a triangular roof.
Họ luôn làm một cái mái hình tam giác.Now this is people science.
Đây là khoa học cuộc sống.And if you were to just poke a hole over here
Nếu bạn chọc một cái lỗ ở đâyand put a third matchstick,
và để vào một que thứ 3,you'll get a T joint.
bạn sẽ có một khớp chữ T.And if I were to poke all the three legs of this
Và nếu tôi chọc tất cả 3 quein the three vertices of this triangle,
vào 3 đỉnh của tam giác,I would make a tetrahedron.
tôi sẽ có một khối tứ diện.So you make all these 3D shapes.
Bạn có thể tạo ra tất cả các hình 3D.You make a tetrahedron like this.
Bạn tạo một khối tứ diện như vầy.And once you make these,
Và một khi bạn làm những thứ này,you make a little house.
bạn tạo ra một ngôi nhà nhỏ.Put this on top.
bằng cách đặt cái này lên trên.You can make a joint of four. You can make a joint of six.
Bạn có thể làm một khớp 4 que, một khớp 6 que.You just need a ton.
Bạn chỉ cần thật nhiều thôi.Now this was -- you make a joint of six,
Đây là một khớp 6 que,you make an icosahedron.
bạn tạo ra một khối 20 mặt.You can play around with it.
Bạn có thể chơi với nó.This makes an igloo.
Cái này tạo ra một lều tuyết.Now this is in 1978.
Vào năm 1978.I was a 24-year-old young engineer.
khi tôi là một chàng kỹ sư trẻ 24 tuổi.And I thought this was so much better than making trucks.
tôi nghĩ điều này tốt hơn nhiều so với việc làm xe tải.(Applause)
(Vỗ tay)If you, as a matter of fact, put four marbles inside,
Sự thật là, nếu bạn bỏ 4 hòn bi vào bên trong,you simulate the molecular structure of methane, CH4.
bạn mô phỏng cấu trúc phân tử của metan, CH4.Four atoms of hydrogen, the four points of the tetrahedron,
4 nguyên tử hydro, 4 đỉnh khối tứ diện,which means the little carbon atom.
còn cái này biểu diễn nguyên tử carbon.Well since then,
Từ đó,I just thought that I've been really privileged
tôi nghĩ rằng tôi thực sự được vinh dựto go to over 2,000 schools in my country --
đi đến hơn 2000 ngôi trường trên đất nước của tôi --village schools, government schools,
trường làng, trường công,municipal schools, Ivy League schools --
trường thành phố, nhóm các trường đại học nổi tiếng ở miền Đông nước Mỹ --I've been invited by most of them.
Tôi đã được mời bởi hầu hết các ngôi trường đó.And every time I go to a school,
Mỗi lần tôi tới một ngôi trường,I see a gleam in the eyes of the children.
tôi thấy ánh mắt sáng ngời của những đứa trẻ.I see hope. I see happiness in their faces.
Tôi thấy hy vọng, niềm vui trên gương mặt chúng.Children want to make things. Children want to do things.
Trẻ em muốn tạo ra thứ gì đó. Chúng muốn làm gì đó.Now this, we make lots and lots of pumps.
Chúng tôi làm rất nhiều bơm.Now this is a little pump
Và đây là một cái bơm nhỏwith which you could inflate a balloon.
với nó bạn có thể thổi một trái bong bóng.It's a real pump. You could actually pop the balloon.
Nó là một cái bơm thực sự. Bạn có thể thổi được bong bóng.And we have a slogan
Và chúng tôi có một khẩu hiệu làthat the best thing a child can do with a toy is to break it.
điều tốt nhất trẻ em có thể làm với đồ chơi là đập vỡ chúng.So all you do is --
Tất cả những gì bạn làm là --it's a very kind of provocative statement --
khơi gợi cho chúng --this old bicycle tube and this old plastic [unclear]
Đây là cái ruột xe đạp cũ và cái nắp bằng nhựa cũThis filling cap will go very snugly into an old bicycle tube.
Cái nắp sẽ vào gọn gàng trong cái ruột xe đạp.And this is how you make a valve.
Và đây là cách mà bạn làm một cái vanYou put a little sticky tape.
bạn đặt vào một miếng băng dính nhỏ.This is one-way traffic.
Không khí đi 1 chiều.Well we make lots and lots of pumps.
Vâng, chúng tôi làm thật nhiều bơm.And this is the other one --
Và đây là một cái khác --that you just take a straw, and you just put a stick inside
bạn lấy một cái ống hút, và đặt một cái que bên trong,and you make two half-cuts.
bạn cắt hai đường ở hai phần.Now this is what you do,
bây giờ bạn sẽis you bend both these legs into a triangle,
bẻ các que này thành một hình tam giác,and you just wrap some tape around.
quấn băng keo xung quanh.And this is the pump.
và đây là cái bơm.And now, if you have this pump,
Cái bơm này,it's like a great, great sprinkler.
nó giống như một cái vòi phun nước vậy.It's like a centrifuge.
Nó giống như là một cái máy ly tâm.If you spin something, it tends to fly out.
Nếu bạn xoay thứ gì đó, nó có xu hướng văng ra.(Applause)
(Vỗ tay)Well in terms of -- if you were in Andhra Pradesh,
Với quan điểm -- nếu bạn (không rõ),you would make this with the palmyra leaf.
cô ấy sẽ làm điều đó với chiếc lá thốt nốt.Many of our folk toys
Nhiều đồ chơi dân dã của chúng tôihave great science principles.
có các nguyên lý khoa học tuyệt vời.If you spin-top something, it tends to fly out.
Nếu bạn xoay cái gì đó, nó có xu hướng văng ra.If I do it with both hands, you can see this fun Mr. Flying Man.
Nếu tôi xoay bằng 2 tay, bạn có thể thấy điều thú vị với Quý Ngài Bay này.Right.
Đúng vậy.This is a toy which is made from paper. It's amazing.
Đây là một món đồ chơi làm từ giấy. Nó tuyệt vời.There are four pictures.
Có 4 bức ảnh.You see insects,
Các bạn thấy côn trùng,you see frogs, snakes, eagles, butterflies,
ếch, rắn, đại bàng, bướm,frogs, snakes, eagles.
ếch, rắn, đại bàng.Here's a paper which you could [unclear] --
Đây là tờ giấy mà bạn có thể (không rõ) --designed by a mathematician at Harvard in 1928,
được thiết kể bởi một nhà toán học ở Harvard vào năm 1928,Arthur Stone,
Arthur Stone,documented by Martin Gardner in many of his many books.
được ghi nhận bởi Martin Gardner trong nhiều cuốn sách.But this is great fun for children.
Nó mang lại niềm vui lớn cho trẻ em.They all study about the food chain.
Chúng học về chuỗi thức ăn.The insects are eaten by the frogs; the frogs are eaten by the snakes;
Ếch ăn côn trùng; Rắn ăn ếch;the snakes are eaten by the eagles.
Đại bàng ăn rắn.And this can be, if you had a whole photocopy paper --
Với một tờ giấy photocopy,A4 size paper --
cỡ A4 --you could be in a municipal school, you could be in a government school --
bạn có thể ở một trường thành phố, hay ở trường công --a paper, a scale and a pencil -- no glue, no scissors.
một tờ giấy, một tỷ lệ và một cây bút chì, không cần keo, không cần kéo.In three minutes, you just fold this up.
Trong 3 phút, bạn chỉ gấp thế này.And what you could use it for is just limited by your imagination.
Bạn sử dụng nó làm gì chỉ bị giới hạn bởi trí tưởng tượng của bạn.If you take a smaller paper, you make a smaller flexagon.
Với một tờ giấy nhỏ hơn, bạn làm một cái nhỏ hơn.With a bigger one, you make a bigger one.
Với một tờ giấy lớn hơn, bạn làm một cái lớn hơn.Now this is a pencil with a few slots over here.
Đây là một cây bút chì với vài khe ở đây.And you put a little fan here.
Bạn đặt một cái quạt nhỏ ở đây.And this is a hundred-year-old toy.
Nó là một món đồ chơi có từ trăm năm trước rồi.There have been six major research papers on this.
Đã có 6 nghiên cứu về cái này.There's some grooves over here, you can see.
Có vài rãnh ở đây, bạn có thể thấy.And if I take a reed -- if I rub this,
Và nếu tôi lấy một cây nhỏ -- nếu tôi chà nó,something very amazing happens.
điều gì đó thật tuyệt xảy ra.Six major research papers on this.
6 nghiên cứu về điều này.As a matter of fact, Feynman, as a child, was very fascinated by this.
Sự thật là, Feynman, khi còn là một đứa trẻ, rất thích thú điều này.He wrote a paper on this.
Ông viết một bài về nó.And you don't need the three billion-dollar Hadron Collider
Bạn không cần một vành va chạm Hadron 3 tỷ đô lafor doing this. (Laughter) (Applause)
để làm điều này.This is there for every child,
Nó dành cho mọi đứa trẻ,and every child can enjoy this.
và chúng thích thú nó.If you want to put a colored disk,
Nếu bạn đặt một chiếc đĩa màu,well all these seven colors coalesce.
tất cả 7 màu hòa quyện lại.And this is what Newton talked about 400 years back,
Và đây là cái mà Newton nói đến 400 năm trước,that white light's made of seven colors,
rằng ánh sáng trắng được hình thành từ 7 màu,just by spinning this around.
chỉ bằng cách xoay vòng nó.This is a straw.
Đây là một cái ống hút.What we've done, we've just sealed both the ends with tape,
chúng tôi chỉ dán 2 đầu lại bằng băng keo,nipped the right corner and the bottom left corner,
xén góc phải và góc trái dưới,so there's holes in the opposite corners, there's a little hole over here.
và tạo thành các lỗ ở góc đối diện, có một lỗ nhỏ ở đây.This is a kind of a blowing straw.
Đây là một loại ống hút thổi.I just put this inside this.
Tôi chỉ đặt cái này vào trong.There's a hole here, and I shut this.
Có một cái lỗ ở đây, và tôi đóng nó lại.And this costs very little money to make --
Cái này tốn rất ít tiền --great fun for children to do.
nhưng mang lại nhiều niềm vui cho trẻ em khi chúng làm nó.What we do
Chúng tôiis make a very simple electric motor.
tạo ra một mô-tơ điện đơn giản.Now this is the simplest motor on Earth.
Đây là cái mô-tơ đơn giản nhất trên thế giới.The most expensive thing is the battery inside this.
Cái mắc nhất là cục pin bên trong.If you have a battery, it costs five cents to make it.
Nếu bạn có một cục pin, bạn chỉ tốn 5 xu để làm nó.This is an old bicycle tube,
Cái ruột xe đạp cũ,which gives you a broad rubber band, two safety pins.
cho bạn một dải cao su rộng, 2 ghim an toàn.This is a permanent magnet.
Đây là một cái nam châm vĩnh cửu.Whenever current flows through the coil, this becomes an electromagnet.
Bất cứ khi nào dòng điệu đi qua ống xoắn, nó trở thành một nam châm điện.It's the interaction of both these magnets
Sự tương tác của cả 2 nam châm nàywhich makes this motor spin.
làm cho cái mô-tơ xoay.We made 30,000.
Chúng tôi đã làm 30.000 cái.Teachers who have been teaching science for donkey years,
Các giáo viên đã dạy khoa học trong thời gian dài đằng đẵng,they just muck up the definition and they spit it out.
họ chỉ làm rối rắm định nghĩa và thao thao bất tuyệt về nó.When teachers make it, children make it.
Khi giáo viên làm, trẻ em làm.You can see a gleam in their eye.
Bạn có thể thấy mắt chúng sáng ngời.They get a thrill
Chúng thích thúof what science is all about.
học về khoa học.And this science is not a rich man's game.
Và khoa học này không phải là trò chơi của người giàu.In a democratic country,
Ở nước dân chủ,science must reach to our most oppressed,
khoa học phải được coi trọng,to the most marginalized children.
được dạy cho trẻ em.This program started with 16 schools
Chương trình này đã bắt đầu với 16 trườngand spread to 1,500 government schools.
và lan rộng tới 1.500 trường công.Over 100,000 children learn science this way.
Hơn 100.000 trẻ em học khoa học bằng cách này.And we're just trying to see possibilities.
Và chúng tôi đang cố nhìn thấy những triển vọng.Look, this is the tetrapak --
Hãy nhìn này, đây là giấy gói thực phẩm Tetra Pak --awful materials from the point of view of the environment.
vật liệu xấu cho môi trường.There are six layers -- three layers of plastic, aluminum --
Có 6 lớp -- 3 lớp nhựa, nhôm --which are are sealed together.
được dán với nhau.They are fused together, so you can't separate them.
Chúng hòa với nhau, vì vậy bạn không thể chia chúng ra.Now you can just make a little network like this
Bây giờ, bạn có thể làm một mạng lưới nhỏ như vậyand fold them and stick them together
gấp chúng, dán chúng lại với nhauand make an icosahedron.
và làm một khối 20 mặt.So something which is trash,
Vài thứ rác thải,which is choking all the seabirds,
gây hại cho các loài chim biển,you could just recycle this into a very, very joyous --
cũng có thể được tái chế một cách rất, rất vui vẻ --all the platonic solids can be made with things like this.
tất cả các hình khối lý thuyết trong khoa học có thể tạo ra từ những thứ thế này.This is a little straw,
Đây là một ống hút nhỏ,and what you do is you just nip two corners here,
bạn xén 2 góc ở đây,and this becomes like a baby crocodile's mouth.
và nó trở thành một cái mõm cá sấu con.You put this in your mouth, and you blow.
Bạn cho nó vào miệng, và thổi.(Honk)
(Tiếng kèn)It's children's delight, a teacher's envy, as they say.
Nó là một thứ làm đứa trẻ thích thú, và giáo viên ghen tỵ, theo như họ nói.You're not able to see how the sound is produced,
Bạn không thể thấy âm thanh được tạo ra như thế nào,because the thing which is vibrating goes inside my mouth.
vì phần rung nằm trong miệng của tôi.I'm going to keep this outside, to blow out. I'm going to suck in air.
Tôi sẽ để nó ở ngoài, để thổi ra. Tôi sẽ hút không khí vào.(Honk)
(Tiếng kèn)So no one actually needs to muck up the production of sound
Không ai cần phải rối rắm cách tạo ra âm thanhwith wire vibrations.
với dao động dây làm gì.The other is that you keep blowing at it,
Cách khác là bạn tiếp tục thổi,keep making the sound,
tiếp tục phát ra âm thanh,and you keep cutting it.
và bạn tiếp tục cắt nó.And something very, very nice happens.
Và điều hay diễn ra.(Honk)
(Tiếng kèn)(Applause)
(Vỗ tay)And when you get a very small one --
Và khi bạn còn một mẩu nhỏ --(Honk)
(Tiếng kèn)This is what the kids teach you. You can also do this.
Đây là cái mà bọn trẻ dạy bạn. Bạn cũng có thể làm.Well before I go any further,
Trước khi tôi đi xa hơn,this is something worth sharing.
có một vài điều đáng được chia sẻ.This is a touching slate meant for blind children.
Đây là miếng chạm dành cho trẻ em khiếm thị.This is strips of Velcro, this is my drawing slate,
Đây là sợi dây đai Velcro, đây là bảng vẽ của tôi,and this is my drawing pen,
và đây là cây bút của tôi,which is basically a film box.
được làm từ hộp phim.It's basically like a fisherman's line,
Nó giống như là sợi dây câu,a fishing line.
một sợi dây câu cá.And this is wool over here.
có một sợi len ở đây.If I crank the handle, all the wool goes inside.
Nếu tôi quay tay cầm, tất cả len cuộn vào trong,And what a blind child can do is to just draw this.
Và cái mà trẻ khiếm thị có thể làm là vẽ.Wool sticks on Velcro.
Len dính trên Velcro.There are 12 million blind children in our country --
Có tất cả 12 triệu trẻ khiếm thị ở nước tôi --(Applause)
(Vỗ tay)who live in a world of darkness.
họ sống trong bóng tối.And this has come as a great boon to them.
Và đây trở thành một món quà tuyệt vời cho chúng.There's a factory out there making our children blind,
Có một nhà máy sản xuất cho trẻ khiếm thị,not able to provide them with food,
không thể cung cấp thực phẩm cho chúng,not able to provide them with vitamin A.
không thể cung cấp vitamin A cho chúng.But this has come as a great boon for them.
Nhưng đây là món quà tuyệt nhất cho chúng.There are no patents. Anyone can make it.
Cái này không có bằng sáng chế. AI cũng có thể làm.This is very, very simple.
Nó rất, rất đơn giản.You can see, this is the generator. It's a crank generator.
Bạn có thể thấy, đây là một máy phát điện. Một máy phát điện quay tay.These are two magnets.
Có 2 nam châm.This is a large pulley made by sandwiching rubber between two old CDs.
Đây là một ròng rọc lớn làm bởi miếng đệm cao su giữa 2 CD cũ.Small pulley and two strong magnets.
Ròng rọc nhỏ và 2 nam châm mạnh.And this fiber turns a wire attached to an LED.
Và sợi này dẫn một dây dẫn gắn với cái đèn LED.If I spin this pulley, the small one's going to spin much faster.
nếu tôi xoay cái ròng rọc này, cái nhỏ sẽ xoay nhanh hơn nhiềuThere will be a spinning magnetic field.
một từ trường xoay xuất hiện.Lines, of course, would be cut, the force will be generated.
Dây tất nhiên có thể bị cắt, lực sẽ được tạo ra.And you can see, this LED is going to glow.
Và bạn có thể thấy, cái đèn LED này sẽ sáng.So this is a small crank generator.
Vì vậy đây là một máy phát điện quay tay.Well, this is, again,
Và, đây là, một lần nữa,it's just a ring, a steel ring with steel nuts.
nó chỉ là một cái vòng, một cái vòng thép với những cái đai ốc thép.And what you can do
Và cái mà bạn có thể làm làis just, if you give it a twirl,
nếu bạn xoay nhanh nó,well they just keep going on.
những cái đai ốc sẽ vẫn đi tới.And imagine a bunch of kids
Hãy tưởng tượng một đám trẻstanding in a circle
đứng vòng trònand just waiting for the steel ring to be passed on.
và đợi cái vòng thép được chuyền qua.And they'd be absolutely joyous playing with this.
chúng sẽ rất vui khi chơi với nó.Well in the end, what we can also do:
Và cuối cùng,we use a lot of old newspapers
chúng tôi dùng rất nhiều báo cũto make caps.
để làm nón.This is worthy of Sachin Tendulkar.
Đây là cái nón đặc trưng của Sachin Tendulkar.It's a great cricket cap. (Laughter) (Applause)
Một cái nón cricket tuyệt vời.When first you see Nehru and Gandhi,
Khi bạn thấy Nehru và Gandhi lần đầu,this is the Nehru cap -- just half a newspaper.
đây là cái nón Nehru -- chỉ phân nửa tờ báo.We make lots of toys with newspapers,
Chúng tôi làm nhiều đồ chơi với giấy báo,and this is one of them.
đây là một số thứ.And this is -- you can see --
Bạn có thể thấy --this is a flapping bird.
Một con chim vỗ cánh.All of our old newspapers, we cut them into little squares.
Tất cả báo cũ được chúng tôi cắt thành các hình vuông nhỏ.And if you have one of these birds --
Và nếu các bạn có một trong những con chim này --children in Japan have been making this bird for many, many years.
trẻ em ở Nhật đã xếp chim trong nhiều năm.And you can see,
Và các bạn có thể thấy,this is a little fantail bird.
đây là một con chim bồ câu đuôi quạt.Well in the end, I'll just end with a story.
Và cuối cùng, tôi sẽ kết thúc bằng một câu chuyện.This is called "The Captain's Hat Story."
"Câu chuyện về chiếc mũ thuyền trưởng."The captain was a captain of a sea-going ship.
Thuyền trưởng này là thuyền trưởng của một chiếc tàu trên biển.It goes very slowly.
Nó đi rất chậm.And there were lots of passengers on the ship,
Có nhiều hành khách trên tàu,and they were getting bored, so the captain invited them on the deck.
và họ đang buồn chán, vì vậy thuyền trưởng mời họ lên boong tàu."Wear all your colorful clothes and sing and dance,
"Mặc tất cả quần áo sặc sỡ của các bạn và múa hát,and I'll provide you with good food and drinks."
và tôi sẽ cung cấp đồ ăn và thức uống cho các bạn."And the captain would wear a cap everyday
Thuyền trưởng đội một cái nón mỗi ngàyand join in the regalia.
tham gia cuộc vui.The first day, it was a huge umbrella cap,
Ngày đầu, nó là một cái nón vành khổng lồ,like a captain's cap.
giống như một cái nón thuyền trưởng.That night, when the passengers would be sleeping,
Đêm đó, khi mọi hành khách đang ngủ,he would give it one more fold,
ông ta gấp cái mũ thêm 1 gấp,and the second day, he would be wearing a fireman's cap --
sang ngày thứ hai, ông ta đội một cái nón cứu hỏa --with a little shoot just like a designer cap,
với một máng nhỏ giống như cái nón của nhà thiết kế,because it protects the spinal cord.
bởi vì nó bảo vệ dây sống.And the second night, he would take the same cap
Đêm thứ hai, ông ta lấy cái nón đóand give it another fold.
gấp thêm 1 nếp nữa.And the third day, it would be a Shikari cap --
Ngày thứ ba, nó thành một cái nón của người đi săn --just like an adventurer's cap.
giống như cái nón của nhà thám hiểm.And the third night, he would give it two more folds --
Và đêm thứ ba, ông ta gấp nó thêm 2 gấp nữa --and this is a very, very famous cap.
đây là một cái nón rất, rất nổi tiếng,If you've seen any of our Bollywood films,
như bạn từng thấy trong bất kì phim nào của Bollywood,this is what the policeman wears,
loại nón mà cảnh sát đội,it's called a zapalu cap.
nó gọi là nón zapalu.It's been catapulted to international glory.
Nó được sử dụng khắp nơi trên thế giới.And we must not forget that he was the captain of the ship.
Chúng tôi không quên rằng ông ta là thuyền trưởng của con tàu.So that's a ship.
Và đó là con tàu.And now the end:
Và bây giờ là kết thúc.everyone was enjoying the journey very much.
Mọi người rất thích chuyến hải hành.They were singing and dancing.
Họ đã múa hát.Suddenly there was a storm and huge waves.
Bất ngờ, có một cơn bão và những cơn sóng khổng lồ.And all the ship can do is to dance and pitch along with the waves.
Chiếc tàu nhảy múa và tung mình theo các con sóng.A huge wave comes and slaps the front
Một con sóng khổng lồ xuất hiện và táp vào mạn trướcand knocks it down.
làm vỡ nó.And another one comes and slaps the aft and knocks it down.
Và một con sóng khác xuất hiện và táp vào mạn sau, và làm vỡ nóAnd there's a third one over here.
Và một con sóng thứ ba bên này.This swallows the bridge and knocks it down.
Nuốt chửng cầu tàu và phá vỡ nó.And the ship sinks,
Và chiếc tàu chìm,and the captain has lost everything,
và thuyền trưởng mất tất cả,but for a life jacket.
ngoại trừ cái áo phao.Thank you so much.
Cảm ơn rất nhiều.(Applause)

(Vỗ tay)

Nhung buc anh bang dia thu vi

As an artist,
Là một nghệ sĩ,


connection is very important to me.
những sự kết nối là rất quan trọng đối với tôi.


Through my work I'm trying to articulate
Qua các tác phẩm của mình, tôi muốn làm rõ rằng


that humans are not separate from nature
con người không phải là một phần tách biệt khỏi thiên nhiên


and that everything is interconnected.
và vì thế tất cả đều liên kết với nhau.


I first went to Antarctica almost 10 years ago,
Tôi đến Nam Cực lần đầu tiên gần 10 năm về trước,


where I saw my first icebergs.
nơi tôi thầy các tảng băng lần đầu.


I was in awe.
Tôi cảm thấy kinh ngạc.


My heart beat fast, my head was dizzy,
Tim tôi đập nhanh, đầu óc tôi thì quay cuồng lên,


trying to comprehend what it was that stood in front of me.
cố gắng hiểu xem cài gì ngay trước mắt tôi.


The icebergs around me
Các núi băng trôi quanh tôi


were almost 200 feet out of the water,
khoảng 200 ft (~61m) trên mặt nước.


and I could only help but wonder
Tôi không khỏi ngạc nhiên


that this was one snowflake
là nó được tạo nên từ các bông tuyết


on top of another snowflake,
xếp chồng lên nhau


year after year.
năm này qua năm khác.


Icebergs are born
Các tảng băng được sinh ra


when they calve off of glaciers
khi chúng bị vỡ ra khỏi các dòng sông băng


or break off of ice shelves.
hay vỡ ra khỏi các thềm băng đá.


Each iceberg has its own individual personality.
Mỗi tảng băng đều có một cá tính của nó.


They have a distinct way
Chúng có cách thức riêng


of interacting with their environment
trong việc tương tác với môi trường


and their experiences.
và quá trình tồn tại của nó.


Some refuse to give up
Một số không chấp nhận bỏ cuộc


and hold on to the bitter end,
và chấp nhận kết cục đắng cay,


while others can't take it anymore
trong khi số khác không thể tiếp tục được


and crumble in a fit of dramatic passion.
nên đổ nát trong đau đớn.


It's easy to think, when you look at an iceberg,
Khi nhìn một tảng băng, có lẽ bạn nghĩ


that they're isolated,
rằng nó biệt lập,


that they're separate and alone,
nó tách biệt và cô đơn


much like we as humans sometimes view ourselves.
cũng giống như đôi khi chúng ta nhìn nhận chính mình vậy.


But the reality is far from it.
Nhưng thực tế không phải thế.


As an iceberg melts,
Khi một tảng băng tan chảy,


I am breathing in
Tôi hít vào


its ancient atmosphere.
cái không khí xưa cũ của nó.


As the iceberg melts,
Khi một tang băng tan chảy,


it is releasing mineral-rich fresh water
nó giải phóng nước sạch giàu khoáng chất


that nourishes many forms of life.
chứa đầy các dạng thức sống.


I approach photographing these icebergs
Tôi tiếp cận để chụp ảnh các tảng băng này


as if I'm making portraits of my ancestors,
tựa như tôi đang chụp ảnh tổ tiên của tôi vậy,


knowing that in these individual moments
biết rằng trong từng phút đó


they exist in that way
họ đã tồn tại như vậy


and will never exist that way again.
và sẽ chẳng bao giờ hiện hữu như thế nữa.


It is not a death when they melt;
Khi nó tan chảy không phải nó chết


it is not an end,
không phải là kết thúc,


but a continuation
mà là một sự tiếp nối


of their path through the cycle of life.
trên vòng đời của chúng.


Some of the ice in the icebergs that I photograph is very young --
Một số lớp đá trên các tảng băng tôi chụp ảnh có tuổi còn rất trẻ -


a couple thousand years old.
vài nghìn năm tuổi.


And some of the ice
Một số băng khác


is over 100,000 years old.
có tuổi đời hơn 100.000 năm.


The last pictures I'd like to show you
Những bức ảnh cuối tôi muốn cho các bạn xem


are of an iceberg that I photographed
là một tảng băng tôi đã chụp


in Qeqetarsuaq, Greenland.
ở Kekertsuatsiak, Greenland.


It's a very rare occasion
Thực sự rất hiếm khi


that you get to actually witness
bạn có thể chứng kiến


an iceberg rolling.
một tảng băng đang lăn.


So here it is.
Và nó đây.


You can see on the left side a small boat.
Các bạn có thể thấy phía bên trái có một chiếc thuyền nhỏ.


That's about a 15-foot boat.
Đó là chiếc thuyền cao khoảng 15-ft. (~ 4.5m)


And I'd like you to pay attention
Các bạn hãy chú ý


to the shape of the iceberg
vào hình dạng của tảng băng


and where it is at the waterline.
và vào chỗ tiếp giáp với mặt nước


You can see here, it begins to roll,
Ở đây các bạn có thể nhìn thấy, nó bắt đầu lăn,


and the boat has moved to the other side, and the man is standing there.
và chiếc thuyền đã đi sang cạnh bên kia, và một người đàn ông đứng đó.


This is an average-size Greenlandic iceberg.
Đây là kích thước trung bình của một tảng băng ở Greenland.


It's about 120 feet above the water,
Nó khoảng 120 ft. nổi trên mặt nước.


or 40 meters.
tức khoảng 40 mét.


And this video is real time.
Và đoạn phim này là thời gian thực


(Music)
(Nhạc)


And just like that,
Như vậy đó,


the iceberg shows you a different side of its personality.
tảng băng cho ta thấy những chiều khác trong tính cách của nó.


Thank you.
Cảm ơn các bạn.


(Applause)
(Vỗ tay)


tu lieu ve trai dat

   hundred years ago
Một trăm năm trước

there were one and a half billion people on Earth.
chỉ có khoảng một tỉ rưỡi người trên trái đất này.Now, over six billion crowd our fragile planet.
Hiện này, trên sáu tỉ người đang sống trên trái đất mỏng manh của chúng ta.But even so, there are still places barely touched by humanity.
Dẫu vậy, vẫn còn những nơi mà con người mới chỉ vừa mới khám phá tới.This series will take to the last wildernesses
Bộ phim này sẽ dẫn bạn tới những vùng hoang vắng nhấtand show you the planet and its wildlife
cho bạn thấy trái đất và cuộc sống hoang dại của nóas you have never seen them before.
mà bạn chưa từng được thấy trước đây.Imagine our world without sun.
Hãy tưởng tượng thế giới của chúng ta khi không có mặt trời.Male Emperor Penguins are facing the nearest that exists on planet Earth -
Và loài biết rõ nhất về nó chính là những chú chim cánh cụt đang sinh sống trên hành tình này.winter in Antarctica.
Mùa đông ở Antarctica.It's continuously dark
Đó là bóng tối triền miênand temperatures drop to minus seventy degrees centigrade.
và nhiệt độ xuống tới -70 độ C.The penguins stay when all other creatures have fled
Những chú cánh cụt ở lại khi mà tất cả các loài khác đã di cưbecause each guards a treasure:
bởi vì mỗi con đang giữ cho mình một kho báu:A single egg rested on the top of its feet
một quả trứng nằm gọn trên chânand kept warm beneath the downy bulge of its stomach.
được giữ ấm dưới lớp lông nhô ra bởi dạ dày của chúng.There is no food and no water for them,
Không có nước cũng như thức ăn,and they will not see the sun again for four months.
và chúng sẽ không thể nhìn thấy mặt trời trong vòng 4 tháng nữa.Surely no greater ordeal is faced by any animal.
Chắc chắn rằng không loài nào phải đối mặt với những thử thách kiểu này.As the sun departs from the Antarctic
Mặt trời bắt đầu chuyến hành trình tại Antarcticit lightens the skies in the far north.
Nó tỏa sáng những vùng trời phía bắc xa xôi.It's March
Đã là tháng ba.and light returns to the high Arctic,
và ánh dương trở lại với những vùng cao của Arctic,sweeping away four months of darkness.
xua tan đi bóng đêm của bốn tháng qua.A polar bear stirs.
Một con gấu bắc cực cựa quậy.She has been in her den the whole winter.
Nó đã ở trong hang suốt cả mùa đông rồi.Her emergence marks the beginning of spring.
Sự xuất hiện của nó báo hiệu mùa xuân đã về.After months of confinement underground
Sau nhiều tháng giam mình dưới lớp đấtshe toboggans down the slope.
nó trượt xuống con dốc.Perhaps to clean her fur,
Có thể là để chải chuốt bộ lông,perhaps for sheer joy.
cũng có thể là do vui mừng.Her cubs gaze out of their bright new world
Những đứa con lạ lẫm nhìn thế giới mới tươi sáng của chúngfor the very first time.
cho lần đầu tiên.The female calls them,
Con mẹ gọi chúng,but this steep slope is not the easiest place to take your first steps.
nhưng sườn dốc này không phải là nơi dễ dàng nhất cho những bước đầu tiên của chúng.But they are hungry
Nhưng chúng đang rất đóiand eager to reach their mother,
đang háo hức tìm đến mẹ,who's delayed feeding them on this special day.
người mà chậm trễ cho chúng bú trong ngày đặc biệt này.Now she lures them with the promise of milk,
Gấu mẹ nhử chúng bằng bầu vú đầy sữa,the only food the cubs have known since they were born
nguồn thức ăn duy nhất mà những chú gấu con biết đến kể từ khi chúng sinh radeaf and blind beneath the snow some two months ago.
không nghe và cũng không nhìn thấy gì dưới lớp tuyết trong vòng hai tháng trước đây.Their mother has not eaten for five months
Mẹ chúng đã không ăn gì trong vòng 5 tháng quaand has lost half her body weight.
Gấu mẹ đã mất một nửa trọng lượng cơ thể.Now she converts the last of her fat reserves into milk for her cubs.
Giờ đây, nó sử dụng chút mỡ dự trữ cuối cùng để làm sữa cho những chú gấu con.The spring sun brings warmth
Mặt trời mùa xuân mang lại hơi ấmbut also a problem for the mother.
cũng như phiền toái cho gấu mẹ.It starts to melt the sea ice.
Băng trên biển bắt đầu tan.That is where she hunts for the seal she needs to feed her cubs.
Nơi gấu mẹ săn những con chó biển để nuôi những đứa con của nó.And she must get there before the ice breaks up.
Và gấu mẹ phải đến được đó trước khi những tảng băng nứt ra.For now though it's still minus thirty degrees
Lúc này nhiệt độ vẫn là -30 độ Cand the cubs must have the shelter of the den.
lũ gấu con vẫn cần phải được che chở dưới lớp hang.It's six days since the bears emerged
Đã 6 ngày kể từ khi lũ gấu trồi lênand spring is advancing rapidly.
và mùa xuân cũng đến rõ ràng hơn.But even now blizzards can strike without warning.
Mặc dù vậy bão tuyết vẫn có thể xảy đến không một lời báo trước.Being so small,
Với thân hình bé nhỏ,the cubs are easily chilled and they will be more comfortable resting in the den.
lũ gấu con sẽ dễ dàng nhiễm lạnh, chúng sẽ cảm thấy thoải mái hơn khi ở trong hang.But their mother must keep them out and active.
Nhưng gấu mẹ phải để chúng ra ngoài và vận động.She's becoming weak from hunger
Gấu mẹ đang yếu dần đi vì đóiand there's no food on these nursery slopes.
và chắc chắn sẽ chẳng có thức ăn ở con dốc này.The sea ice still holds firm,
Băng vẫn đóng rất chắc,but it won't last much longer.
nhưng nó sẽ không kéo dài lâu.Day 10,
Ngày thứ 10,and the mother has led her cubs a mile from the den.
gấu mẹ và những đứa con đã đi xa được 1 dặm.It's time to put them to the test.
Đã đến lúc thực hành cho chúng.They've grown enormously in confidence,
Chúng đã lớn lên nhiều trong thiên nhiên,but they don't have their mother's sense of urgency.
nhưng vẫn chưa thể có được giác quan nhạy bén của mẹ chúng.At last it seems that they're ready for their journey
Cuối cùng thì chúng cũng có vẻ sẵn sàng cho cuộc hành trìnhand they're only just in time,
và chúng cũng đến thật đúng lúc,for a few miles from the coast the ice is already splitting.
chỉ một vài dặm so với bờ biển băng đã bắt đầu tách ra.Now the mother can start hunting for the seals they must have,
Giờ gấu mẹ có thể bắt đầu đi săn những chú chó biển,but she's leading her cubs into a dangerous new world.
nhưng nó cũng đang dẫn những đứa con vào một thế giới mới đầy nguy hiểm.Nearly half of all cubs die in their first year out on the ice.
Có khoảng gần một nửa những chú gấu con bị chết trong năm đầu tiên sống trên mặt băng.Summer brings 24 hours of sunlight
Mùa hè mang đến ánh sáng cho cả 24 giờand the thawing shifting landscape.
và băng tan biến đổi hoàn toàn khung cảnh.Further south the winter snows have almost cleared from the Arctic tundra.
Xa hơn nữa xuống phía nam, tuyết mùa đông gần như đã biến mất khỏi bình nguyên Arctic.Northern Canada's wild frontier.
Biên giới tự nhiên phía bắc Canada.Here nature stages one of her greatest dramas -
Ở đây, thiên nhiên dựng lên vở kịch tuyệt vời nhất của nó.Every year three million caribou migrate across the Arctic tundra.
Hàng năm, có khoảng 3 triệu con linh dương di trú qua bình nguyên Arctic.The immensity of the herd can only be properly appreciated from the air.
Sự to lớn của bầy linh dương này chỉ có thể đánh giá một cách chính xác được từ trên cao.Some herds travel over 2,000 miles a year in search of fresh pastures.
Một vài bầy hoàn thành quãng đường 2,000 dặm mỗi năm để đi tìm những đồng cỏ tươi xanh.This is the longest overland migration made by any animal.
Đó là cuộc di trú dài nhất được xác lập bởi những con vật.They're constantly on the move.
Chúng di chuyển ngày qua ngày.Newborn calves have to be up and running the day they are born.
Những con linh dương con phải đứng dậy và chạy ngay khi chúng sinh ra.But the vast herds do not travel alone.
Nhưng bầy linh dương khổng lồ này không chỉ di cư có một mình.Wolves.
Những con sói.Packs of them, eight to ten strong, shadow the migration.
Một phần trong chúng, điểm 8 đến 10 cho sức mạnh, phủ bóng lên cuộc di cư.And they are hungry.
Và chúng đang rất đói.It's the newly born calves that they are after.
Những chú linh dương mới sinh chính là mục tiêu mà chúng săn đuổi.Running directly at the herd is a ploy to generate panic.
Chạy trực tiếp vào đàn linh dương chính là thủ đoạn nhằm tạo lên sự hỗn loạn.The herd breaks up
Cà bầy bị chia raand now it's easier to target an individual.
và giờ đây, thật dễ dàng hơn để săn đuổi một cá thể riêng lẻ nào đó.In the chaos a calf is separated from its mother.
Trong sự hỗn loạn, con bê con bị tách ra khỏi mẹ nó.The calf is young,
Con bê còn quá trẻ,but it can outrun the wolf if only it manages to keep its footing.
nhưng nó vẫn có thể thoát khỏi con sói, nếu nó thành công trong việc duy trì đôi chân của chính mình.At this stage the odds are even -
trong tình huống này có thể làeither the caribou will make a mistake
con linh dương con sẽ mắc sai làmor after a mile the wolf will give up.
hay sau vài dặm, con sói sẽ bỏ đi.Midsummer on the tundra
Khoảng giữa hè trên bình nguyênand the sun does not set.
mặt trời không dường như không ngủ.At these latitudes the sun's rays are glancing
Ở vĩ độ này những tia sáng mặt trời lóe lênand not enough of their energy reaches the ground
và không đủ năng lượng xuống tới mặt đấtto enable trees to grow.
để đánh thức cây cỏ.You'll need to travel 500 miles south from here
Bạn cần phải làm một cuộc hành trình 500 dặm từ đây về hướng nambefore that is possible.
đến khi nó có thể.These stunted shrubs mark the tree line -
Những cây bụi còi cọc đánh dấu những hàng câythe beginning of the boreal forest -
sự bắt đầu của những khu rừng phía bắcthe taiga.
Rừng Taiga.The needle-shaped leaves of the conifers are virtually inedible
Những chiếc là tùng hình kim nhọn hầu như không thể ăn đượcso this forest supports very little animal life.
nên có rất ít loài động vật có thể sinh sống ở đây.It's a silent place
Là một nơi tĩnh lặngwhere the snow is unmarked by footprints.
nơi mà tuyết không bị đánh dấu bởi những vết chân.In the Arctic winter
Mùa đông ở Arcticsnow forms a continuous blanket across the land.
tuyết phủ những lớp liên tiếp bao trùm lên miền đất.But as spring creeps up from the south
Nhưng do mùa xuân đang tiến dần tới từ phía namthe taiga is unveiled.
rừng taiga như được đánh thức.This vast forest circling the globe
Kiểu rừng rộng lớn này trải đều quanh quả địa cầucontains a third of all the trees on Earth
chứa đựng một phần ba số cây của trái đấtand produces so much oxygen
cùng với việc sản xuất rất nhiều Oxyit changes the composition of the atmosphere.
nó làm thay đổi sự cấu thành của bầu khí quyển.As we travel south
Hành trình xuống phía namso the sun's influence grows stronger
ảnh hưởng của mặt trời càng ngày càng mạnh hơnand at 50 degrees of latitude a radical transformation begins.
và tại 50 độ vĩ tuyến này những biến đổi bắt đầu xuất hiện.Summers here are long enough for broadleaf trees to replace conifers.
Mùa hè ở đây đủ dài cho những cây là rộng thay thế những cây tùng.Broadleaves are much easier to eat and digest
Những chiếc lá rộng luôn dễ ăn và dễ tiêu hóa hơnso now animals can collect their share of the energy
nên giờ đây những con vật có thể lấy nguồn năng lượng tự nhiên nàythat has come from the sun.
mà những chiếc là lấy được từ mặt trời.It's summer
Đã là mùa hèand these forests are bustling with life.
những khu rừng đang hối hả trong sự sống.But the good times will not last.
Nhưng khoảng thời gian này không thể kéo dài mãi.Broad leaves must be shed in winter for their damage by frost.
Những chiếc lá rộng đành phải rụng xuống do giá lạnh của mùa đông.As they disappear,
Do chúng biến mất,so the land becomes barren with little for animals to eat.
nên miền đất lại trở lên cằn cỗi với rất ít thức ăn cho động vật.The inhabitants must migrate,
Những cư dân ở đây buộc phải di cư,hibernate,
ngủ đông,or face months of near starvation.
hay phải đối mặt với những tháng thiếu đói.The Amur leopard -
Báo Amur -the rarest cat in the world.
loài mèo hiếm nhất trên trái đất.Here, in the deciduous forests of eastern Russia
Ở đây, trong khu rừng rụng lá của miền đông nước Ngathe winter makes hunting very difficult.
mùa đông khiến việc đi săn trở lên khó khăn hơn.Pray animals are scarce,
Con mồi trở nên rất hiếm,and there's no concealing vegetation.
cũng chẳng có chút cây cỏ nào.The cub is a year old and still dependent on its mother.
Con con mới được 1 tuổi, và vẫn còn phụ thuộc vào mẹ nó.Deer are frequent casualties of the harsh winter
Những chú hươu thường là nạn nhân của mùa đông khắc nghiệtand these leopards are not above scavenging from a corpse.
và những chú báo này sẽ chẳng thể làm ngơ trước một con hươu chết.African leopards could never survive here,
Báo châu Phi sẽ không thể sống được ở đây,but the Russian cats have thick fur to shield them from the cold.
nhưng những chú mèo của nước Nga sở hữu một bộ lông dầy để bảo vệ chúng khỏi cái lạnh.There are only forty Amur leopards left in the wild
Chỉ còn có 40 con báo Amur sống trong tự nhiênand that number is falling.
và con số này ngày càng giảm.Like so many creatures,
Như bao loài khác,the cats have been pushed to the very edge of extinction
loài báo đang bị đẩy dần tới bờ diệt vongby hunting and the destruction of their habitat.
bởi săn bắn và sự hủy hoại môi trường sống của chúng.The Amur leopard symbolizes the fragility of our natural heritage.
Loài báo Amur tượng trưng cho sự mỏng manh của tính bảo tồn tự nhiên.The future of an entire species hangs on survival
Tương lai của cả một loài phụ thuộc vào sự sống cònof a tiny number of mothers like this one.
của một bộ phận nhỏ báo mẹ như con báo mẹ này.All animals, rare or common,
Tất cả các loài động vật, hiếm hay không hiếm,ultimately depend for their energy on the sun.
đều phụ thuộc vào nguồn năng lượng mặt trời.In Japan the arrival of the cherry blossom
Ở Nhật Bản, những bông hoa Anh Đàoannounces the beginning of spring.
báo hiệu sự bắt đầu của mùa xuân.The sun's energy brings color to the landscape.
Ánh sáng mặt trời mang lại màu sắc cho muôn nơi.The earth, as it makes its annual journey around the sun,
Trái đất, hành trình 1 năm quanh mặt trời,spins on a tilted axis.
quay trên một trục nghiêng.And it's this tilt that creates the seasons.
Và chính trục nghiêng này tạo ra các mùa.The advance of the seasons brings constant change.
Vòng tuần hoàn của các mùa mang lại một sự thay đổi nhất định.As the sun's influence diminishes in the north,
Bởi sự ảnh hưởng của mặt trời giảm dần về phía Bắc,so the deciduous forests of America begin to shut down
nên những khu rừng rụng lá của Mỹ bắt đầu biến mấtlosing their leaves in preparation for the dark cold months ahead.
những chiếc lá rụng dần chuẩn bị cho những tháng giá lạnh sắp tới.One season hands over to another.
Một mùa lại thay thế cho mùa khác.Some organisms thrive on decay,
Một số loài phát triển trên sự suy tàn này,but most must make special preparations for winter
nhưng phần lớn còn lại đều phải chuẩn bị theo cách của riêng mình cho mùa đôngand a life with little sun.
và cuộc sống hầu như không có mặt trời.Whole populations of animals
Phần lớn dân cư động vậtare now forced to travel great distances in pursuit of food and warmth.
buộc phải hoàn thành cuộc hành trình dài theo tiếng gọi của thức ăn và sự ấm áp.300,000 Baikal teal gather to escape from the Siberian winter
Khoảng 300,000 chú vịt trời ở hồ Baikal tụ tập lại cho cuộc di cư khỏi mùa đông của Siberianby migrating south to Korea -
bằng cách đi xuống phía Nam của Hàn Quốc -the world's entire population in a single flock.
tất cả trong một khối.But there are parts of the world that have no seasons.
Nhưng còn có một bộ phận của trái đất không có mùa.In the tropics the sun's rays strike the earth head on
Ở miền nhiệt đới, tia nắng mặt trời luôn chiếu thẳng trên đỉnh đầuand their strength is more or less constant all year round.
và sức mạnh của chúng hầu như không đổi theo từng năm.That is why the jungle grows so vigorously
Điều đó lí giải tại sao rừng nhiệt đới phát triển một cách mãnh liệtand supports so much life.
và hỗ trợ rất nhiều loài sinh sống.This forest covers only 3 percent of the planet's surface,
Loại rừng này chỉ chiếm 3% diện tích bề mặt trái đất,but it contains more than 50 percent of all its plants and animals.
nhưng nó chứa hơn 50% lượng cây và động vật trên trái đất.The canopy is particularly rich.
Sự sống quả thực rất đa dạng.There are monkeys, birds
Khỉ, những loài chimand millions of species of insects,
và hàng triệu loài côn trùng,exactly how many we have no idea.
chính xác là bao nhiêu thì chúng ta không hề có ý tưởng nào cả.The character of the forest changes as we descend,
Cấu trúc của rừng nhiệt đới thay đổi theo độ cao,becoming ever darker and damper,
càng trở nên tối và ẩm ướt hơn,favoring different kinds of animals and plants.
là môi trường thuận lợi cho nhiều loài động thực vật.Less than 2 percent of the sunlight reaches the floor,
Ít hơn 2% ánh sáng mặt trời có thể xuống được mặt đất,but even here there is extraordinary variety.
nhưng ngay cả ở điểm này cũng có nhiều sự khác biệt kì lạ.In the great island of New Guinea
Trên một hòn đảo lớn ở Tân Ghi Nêthere are 42 different species of birds of paradise,
có khoảng 42 loài chim Thiên Đường khác nhau,each more bizarre than the last.
mỗi loài đều có vẻ kì lạ riêng.This forest is so rich
Khu rừng này quá đa dạngthat nourishing food can be gathered very quickly.
đến nỗi thức ăn bổ dưỡng có thể kiếm một cách rất nhanh.That leaves the male six-plumed bird of paradise
Nó tạo điều kiện cho con chim Thiên Đường 6 cánhwith time to concentrate on other matters
có thời gian tập trung vào những vấn đề kháclike tidying up his display area.
như là dọn dẹp lãnh thổ của nó.Everything must be spick and span.
Mọi thứ đều phải gọn gàng ngăn nắp.All is ready.
Tất cả đã sẵn sàng.Very impressive,
Rất ấn tượng,but no one is watching.
nhưng chẳng có ai xem cả.The superb bird of paradise calls to attract a female.
Con chim Thiên Đường lộng lẫy này đang kêu để tìm kiếm sự chú ý của con cái.And he has more luck.
Và nó có nhiều may mắn hơn.But what does he have to do to really impress her?
Nhưng nó thực sự phải làm gì để gây ấn tượng với nàng ?She retires to consider her verdict.
Con cái rút lui để cân nhắc về quyết định của nó.It's hard not to feel deflated
Thật là không khó để cảm thấy thất vọngwhen even your best isn't good enough.
khi mà mọi cố gắng của bạn đều không đủ.The sun influences life in the oceans just as it does on land.
Mặt trời ảnh hưởng đến cuộc sống trên biển như là nó làm với đất liền.Its richest parts are those where waves and currents
Những phần giàu có nhất của biển là những nơi có sóng và dòng chẩybring fertilizing nutrients to surface waters
mang đến nguồn thức ăn dinh dưỡng cho phần nước mặtthat are bathed in sunlight.
phần nước được được đón nhận ánh nắng mặt trời.The seas off the Cape in South Africa have this magic recipe
Miền biển Cape thuộc Nam Phi có công thức kì diệu nàyand are hugely productive.
và nó thực sự trù phú.Summer is the time of plenty
Mùa hè là thời gian đông đúcand it's now that the seals start to breed.
và đây cũng là lúc những chú hải cẩu bắt đầu sinh sản.The strike of a great white shark lasts a mere second.
Cuộc tấn công của một con cá mập trắngSlowing it down forty times reveals the technique
Quay chậm lại 40 lần để khám phá được kĩ thuậtand immense strength of this massive predator.
và sức mạnh siêu phàm của kẻ săn mồi đồ sộ này.If surprise fails,
Nếu sự bất ngờ bị thất bại,there will be a chase.
sẽ là một cuộc săn đuổi sau đó.The shark is faster on a straight course
Con cá mập nhanh hơn trên một quãng đường thẳngbut it can't turn as sharply as the seal,
nhưng nó không thể quay nhanh hơn con hải cẩu,its agility versus power.
sự lanh lẹ đấu với sức mạnh.Once the seals have finished breeding
Khi những con hải cẩu kết thúc mùa sinh sảnthe giant sharks will move on.
cũng là lúc những con cá mập đi khỏi.It's now becoming clear
Giờ đây nó trở lên rõ ràngthat great whites migrate thousands of miles across the oceans
khi những con cá mập trắng khổng lồ di chuyển hàng nghìn dặm, xuyên đại dươngto harvest seasonal abundances in different seas.
để có được một mùa mới đầy thức ăn ở một vùng biển khác.The sun, beating down on tropical waters,
Mặt trời, ập lên những vùng nước nhiệt đới,powers the weather systems of the globe.
cung cấp năng lượng cho hệ thống thời tiết của quả địa cầu.Moisture evaporates from the warming ocean
Hơi nước từ những vùng biển ấmand rises to create great storms.
tạo nên những cơn bão mạnh.The winds generated out at sea
Những cơn gió được tạo ra ngoài biểnsweep inland across the continents.
tràn vào đất liền, qua các lục địa.As they travel across the Sahara
Chúng đi ngang qua Saharathey create the biggest of all sand storms
và tạo lên những cơn bão cát khổng lồblowing sand halfway round the world
cuốn theo cát trên đường đi của chúngto fertilize the Amazon jungle.
và cũng làm màu mỡ thêm cho rừng Amazon.Winds blowing across the Indian Ocean
Gió thổi ngang qua Ấn Độ Dươngcollect moisture and sweep northwards towards the Himalayas.
mang theo hơi nước về phía bắc hướng tới Himalayas.As the air rises, so it cools.
Những lớp không khí xuất hiện, làm dịu mát không gian.The water it carries
Hơi nước mà nó mang theocondenses into clouds
cô đọng thành những đám mâyand then falls as the life giving rains of the monsoon.
rồi rơi xuống như là cuộc sống cho mưa vào mùa mưa vậy.So air currents powered by the sun
Những dòng khí được tiếp sức bởi mặt trờicarry wet air to the middle of continents.
mang theo hơi ẩm vào sâu trong lục địa.Without water
Không có nướcthere can be no life,
sẽ không có sự sống,but its distribution over the land is far from even.
nhưng sự phân phối của nó không được đồng đều cho lắm.Deserts cover one third of the land's surface
Sa mạc chiếm một phần ba bề mặt trái đấtand they're growing bigger every year.
và chúng càng lan rộng ra mỗi năm.This is the Kalahari Desert in Southern Africa.
Đây là sa mạc Kalahari ở miền nam châu Phi.It's the dry season
Đang là mùa khôand thousands of elephants have started to travel
và hàng nghìn chú voi đã bắt đầu di chuyểnin desperate search for water.
với hy vọng tìm thấy nước.All across Southern Africa animals are journeying for the same reason.
Ở miền nam châu Phi này mọi con vật đều có cùng một lý do để di cư.Buffalo join the great trek.
Những con trâu tham gia vào cuộc di cư khổng lồ này.Nowhere else on Earth are so many animals on the move
Không có nơi nào trên trái đất có nhiều động vật đang di cưwith the same urgent purpose.
với cùng một mục đích khẩn cấp như vậy.They're all heading for the swamps of the Okavango,
Chúng đều đang hướng tới vùng đầm ngập nước của Okavango,a vast inland delta.
một vùng châu thổ rộng lớn.At the moment it is dry,
Hiện tại đang là mùa khô,but water is coming.
nhưng nước đang tới.The travelers are hampered by dangerous dust storms.
Những kẻ hành hương bị cản trở bởi những cơn bão bụi đầy nguy hiểm.Females and calves can easily get separated from the main herd.
Những con cái và con con có thể dễ dàng bị chia cắt khỏi bầy đàn chính.For this pair sanctuary lies in the patch of woodland a few miles ahead.
Với cặp voi này, nơi an toàn là một mảnh rừng cách đây vài dặm.They can't rest until they reach it.
Chúng không thể nghỉ ngơi cho đến khi chúng đến được đó.The main has already got there safely.
Bầy chính đã đến đây một cách an toàn.Finally, the stragglers emerge from the dust.
Cuối cùng, những kẻ bị rớt lại cũng hiện ra trong cơn bão bụi.The exhausted calf is still blinded by sand.
Con voi con yếu ớt vẫn còn không nhìn thấy gì do cát.Its mother does everything possible to help it.
Mẹ nó làm mọi thứ có thể để giúp nó.The storm is now subsiding,
Cơn bão đã tan dần,but not all the elephants have been so lucky.
nhưng không phải tất cả những chú voi đều may mắn.One youngster has got lost.
Một cn voi con bị lạc đường.Thirsty and exhausted,
Khát và kiệt sức,it follows the tracks of its mother,
nó lần theo dấu vết của mẹ nó,but sadly in the wrong direction.
nhưng thật buồn theo một hướng khác.At the peak of the dry season in the Kalahari
Vào đỉnh điểm của mùa khô ở Kalahariwater arrives in the Okavango.
nước đã tới Okavango.It fell as rain a thousand miles away in the highlands of Angola
Mưa đã rơi trên vùng cao xa xôi của Angolaand has taken nearly five months to reach here.
và phải mất gần 5 tháng để có thể đến được đây.The water drives out insects from the parched ground,
Nước đánh thức những con côn trùng từ mặt đất khô cằn,which are snapped up by plovers.
ngay lập tức là con mồi cho những chú chim choi choi.Catfish, traveling with the flood,
Cá trê, lựa theo dòng nước,collect any drowning creatures the birds have missed.
săn tìm những con bọ bị chết bởi nước, mà những chú chim còn để lại.It's a seasonal feast for animals of all kinds.
Nó là bữa tiệc thịch soạn cho muôn loài động vật.Birds are the first to arrive in any numbers -
Những chú chim là những kẻ đến đây đầu tiênwattled cranes,
những chú sếu,then black storks.
sau đó là những con cò đen.Behind the birds come buffalo.
Sau chim là những chú trâu nước.After weeks of marching their trek is coming to an end.
Sau nhiều tuần vất vả, cuộc hành trình cũng đã đến hồi kết.As the water sweeps into the Okavango
Nước đã tràn về Okavangoa vast area of the Kalahari is transformed into a fertile paradise.
một vùng lớn của Kalahari đã biến đổi thành thiên đường phì nhiêu, màu mỡ.Nowhere on our planet is the life giving power of water so clearly demonstrated.
Không nơi nào trên trái đất mà sức mạnh của nước được thể hiện rõ như ở đây.The Okavango becomes criss-crossed with trails
Okavango bị cắt xẻ bởi những vệt dàias animals move into its heart.
được tạo thành từ lối đi của những con vật.The new arrivals open up paths like arteries
Những kẻ mới đến tạo một đường chính như những huyết mạchalong which water flows,
theo đó là những dòng nước,extending the reach of the flood.
khiến dòng nước tiến xa hơn.This is an Africa rarely seen -
Đây là một Châu Phi rất hiến gặp -a lush water world.
một thế giới nước mầu mỡ.Some creatures are completely at home here.
Một vài loài thực sự sống ở đây.These are lechwe -
Đó là loài linh dương -antelope with hooves that splay widely,
với những chiếc móng rộngenabling them to move its speed through the water.
cho phép chúng có thể di chuyển nhanh nhẹn qua những vũng nước.For others the change is far less welcome.
Với những loài khác sự thay đổi chẳng mấy mà hình thành.Baboons are somewhat apprehensive bathers.
Khỉ đầu chó là loài có phần sợ nước.The water brings a season of plenty for all animals.
Nước mang lại một mùa đông đúc cho mọi loài.Hunting dogs.
Linh cẩu.These are now among the rarest of Africa's mammals,
Chúng là một trong những loài thú có vú hiếm nhất của châu Phi,but then nonetheless the continent's most efficient predators.
tuy vậy, chúng lại là những tay thợ săn cừ nhất.Their secret is teamwork.
Bí mật của chúng là sự phối hợp.Impala are their favorite prey.
Linh dương là món khoái khẩu của chúng.They start to hunt
Chúng bắt đầu đi sănand the pack splits up.
rồi tách ra.An aerial viewpoint gives a new insight into their strategy.
Một cái nhìn trên cao cho chúng ta hiểu rõ hơn về chiến lược đi săn này.As the dogs approach their prey
Linh cẩu tiếp cận những con linh dươngthey peel off to take up separate positions around their target.
chúng phân công từng vị trí một xung quanh mục tiêu.They seem to form a cordon around the impala.
Dường như chúng tạo ra một chiếc vòng bao quanh những con linh dương.Moving in total silence
Di chuyển trong yên lặngthey take up their positions.
chúng chiếm lấy vị trí.Those ears can detect the slightest rustle.
Những đôi tai có thể phát hiện những tiếng động nhẹ nhất.The hunt is on.
Cuộc đi săn bắt đầu.Three dogs close in on one impala.
Ba con linh cẩu cùng tiếp cận vào một con linh dương.Missed.
Trượt.The lead dog drives the impala towards the hidden flankers.
Con linh cẩu đầu đàn hướng con linh dương về hướng mạn sườn.Anticipating their line
Thấy được vị trí nàythe leader cuts the corner
con đầu đàn cắt gócand joins a flanker for the final assault.
và nhập vào đám mạn sườn cho cuộc rượt đuổi cuối cùng.It's all or nothing.
Tất cả hoặc không có gì.One on one.
Một kèm một.The dog has stamina,
Linh cẩu có sự bền bỉ,the impala has speed.
còn những con linh dương thì có tốc độ.Leaping into the lake is an act of desperation -
Nhảy vào trong hồ là một hành động liều lĩnh -impala can barely swim.
linh dương có thể bơi.The dogs know their prey must come out or drown -
Bầy linh cẩu biết rằng con mồi của chúng sẽ trở lại hoặc chết đuối -now it's a waiting game.
giờ đây, nó trở thành cuộc chơi của sự chờ đợi.The rest of the pack are calling.
Đám linh cẩu còn lại đang gọi.They've made a kill in the forest
Chúng vừa bắt được con mồi trong rừngand this is an invitation to join in the meal.
và đó là một lời mời tham dự bữa tiệc.The impala is in luck.
Con linh dương thật may mắn.A pack this size kills once a day and everything is shared.
Bầy linh cẩu này săn được một con một ngày và mọi thứ đều được chia sẻ.And this impala is reprieved.
Và con linh dương này được hoãn lại.The elephants are nearing the end of their long journey.
Những chú voi đang gần hơn với điểm kết thúc của chuyến đi.After weeks of marching they're desperately tired.
Sau vài tuần di cư chúng quả thực rất mệt.The matriarch can smell water
Con đầu đàn có thể ngửi thấy múi nướcand encourages the herd to make one last effort.
rồi động viên cả đàn cho những cố gắng cuối cùng.The youngsters are exhausted
Những con con đã kiệt sứcbut their mothers have made this journey before
nhưng mẹ của chúng đã từng hoàn thành chuyến đi này trước đâyand they know that they're close to water.
và những con mẹ biết được đã rất gần nguồn nước.After many hundreds of miles they've arrived.
Sau hàng trăm dặm, chúng đã tới nơi.The lives of these elephants are dominated by the annual rhythm of wet and dry,
Cuộc sống của những con voi này bị ảnh hưởng hàng năm bởi ẩm ướt và khô hạn.a seasonal cycle created by the sun.
một vòng mùa tạo bởi mặt trời.At the southern end of the earth,
Tại vùng cực nam của trái đất,after four months of total darkness,
sau bốn tháng chỉ có bóng đêm,the sun once more rises over Antarctica.
mặt trời lại tỏa sáng trên Antarctica.Now at last the Emperor penguins abandon their huddle.
Cuối cùng thì những chú chim cánh cụt cũng tách khỏi đám đông.The males are still carrying the precious eggs
Những con đực vẫn tiếp tục mang trên mình những quả trứng quý giáthat they've cherished throughout the Antarctic winter.
mà chúng đã ấp ủ qua mùa đông của Antarctic.With the returning sun the eggs hatch.
Với sự trở lại của mặt trời, những quả trứng bắt đầu nở.Other birds have not even arrived.
Những con chim khác vẫn chưa tới.But the Emperors by enduring the long black winter
Nhưng đế chế cánh cụt vẫn có thể chịu qua mùa đông dàihave given their chicks a head start.
cho những chú chim con một bắt đầu mới.These youngsters are now ready and eager to make the most of the brief Antarctic summer.
Những chú chim con giờ đã sẵn sàng và háo hức để tạo nên một mùa hè ngắn ngủi ở Antarctic.  



Luyện ngheLùi lạigiây1.0 266 Học viên[TED] Camille Seaman: Haunting photos of polar ice (Tập 1)
Các bức ảnh băng địa cực kỳ thúGiới thiệu phim:

Nữ nhiếp ảnh gia Camille Seaman chụp ảnh các tảng băng, để cả thế giới chiêm ngưỡng vẻ đẹp kì thú của các tảng băng to lớn và cổ xưa này. Hãy cùng chìm đắm vào các bức hình trong buổi trình diễn "Tảng băng cuối cùng" của chị

Bình luận (0):


 

Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip

Tags: