V9: BPNT 22 TPVH


⚠️ Lưu ý: Đây là tư liệu Ngữ Văn do mình làm/ tham khảo để làm ra cho mọi người có thể tham khảo để có hướng làm văn tốt nhất.

⚠️ ĐỪNG COPY ĐI NƠI KHÁC KHI CHƯA HỎI Ý KIẾN HAY GHI NGUỒN FACEBOOK/ WATTPAD.

🎼 CÁC BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG
TRONG CÁC TP VĂN 9:

1) Chuyện người con gái Nam Xương (TK 16)
- Lời văn biền ngẫu, nhiều chi tiết kì ảo, hoang đường
- Có yếu tố bất ngờ: lời nói ngây thơ của bé Đản thắt nút, mở nút câu chuyện

2) Hoàng Lê nhất thống chí (TK 18)
"Mà nay áo vải cờ đào
Giúp dân xây dựng biết bao công trình." (Ngọc Hân công chúa- Ai tư vãn)
- Viết theo lối tiểu thuyết chương hồi của Trung Quốc.
- Cuộc tháo chạy của quân tướng nhà Thanh sử dụng nhịp điệu nhanh, mạnh hối hả, ngòi bút miêu tả khách quan nhưng vẫn hàm chứa sự căm phẫn, hả hê trước lũ cướp nước.
- Miêu tả kết cục bi thảm của vua Lê Chiêu Thống: Nhịp điệu chậm hơn, âm hưởng có phần chua xót, ngậm ngùi.

3) Chị em Thúy Kiều (TK 18,19)
- Gồm 3254 câu thơ lục bát
- Nằm ở phần đầu "Gặp gỡ và đính ước"
- Bút pháp ước lệ tượng trưng, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để miêu tả vẻ đẹp con người.

4) Cảnh ngày xuân:
- Nằm sau đoạn tả tài sắc chị em Thúy Kiều.
- Bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình

5) Kiều ở lầu Ngưng Bích:
- Nằm ở phần II "Gia biến và lưu lạc"
- Miêu tả nội tâm nhân vật
- Tả cảnh ngụ tình

6) Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (TK 19)
- Gồm 2082 câu thơ lục bát
- Ngôn ngữ bình dân, đậm chất Nam Bộ
- Motip quen thuộc: anh hùng cứu mĩ nhân. Kết thúc có hậu
- Ước mơ của nhân dân về một người anh hùng giúp dân, trừ bạo

7) Cố hương (1923)
- Hoàn cảnh sáng tác: Là một trong những truyện ngắn tiêu biểu nhất của tập "Gào thét."(1923)
- Lỗ Tấn: Ông chuyển hướng từ nghề y sang nghề văn vì ông tin rằng văn chương có thể trở thành vũ khí lợi hại để biến đổi tinh thần dân chúngCoi văn chương như một vũ khí chiến đấu, đưa nhân dân thoát khỏi tình trạng "ngu muội"
- Bố cục chặt chẽ, cách sử dụng sinh động những thủ pháp nghệ thuật: hồi ức, hiện tại, đối chiếu, đầu cuối tương ứng.
- Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật độc đáo góp phần khắc hoạ tính cách nhân vật và chủ đề tác phẩm.
- Kết hợp tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
- Sáng tạo hình ảnh biểu tượng giàu ý nghĩa triết lý.

8) Làng (1948)
- Hoàn cảnh sáng tác: Thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Đăng lần đầu trên Tạp chí Văn nghệ năm 1948.
- Kim Lân: là nhà văn am hiểu về nông thôn và cuộc sống của nông dân. Chuyên viết về người nông dân thời đại mới.
- Tình huống truyện có tính căng thẳng để thử thách nhân vật: Ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu làm Việt gian theo Tây.
- Miêu tả nội tâm nhân vật tài tình mà tự nhiên
- Lớp khẩu ngữ của tầng lớp nông dân được tác giả sử dụng khéo léo, tinh tế.

9) Đồng chí (2/1948)
- Hoàn cảnh sáng tác: Khi tác giả tham gia chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947), thời kì đầu của kháng chiến chống Pháp. Ông là một trong những nhà thơ đầu tiên tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ.
- Ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đúc, hàm xúc, giàu sức biểu cảm.

10) Đoàn thuyền đánh cá (1958)
- Hoàn cảnh sáng tác: khi cuộc kháng chiến chống Pháp đã kết thúc thắng lợi, miền Bắc được giải phóng và bắt tay vào công cuộc xây dựng cuộc sống mới. In trong tập thơ "Trời mỗi ngày lại sáng"(1958).
- Bút pháp lãng mạn, liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo
- Âm hưởng khỏe khoắn, hào hùng, lạc quan.

11) Con cò (1962)
- Hoàn cảnh sáng tác: sáng tác năm 1962, in trong tập "Hoa ngày thường- Chim báo bão".
- Chế Lan Viên: Ông được đánh giá là một nhà thơ có phong cách và đặc sắc. Thơ ông lấp lánh vẻ đẹp trí tuệ, triết lí và khả năng sáng tạo hình ảnh. Nổi tiếng với tập thơ "Điêu tàn" (1937)
- Viết theo thể thơ tự do nhưng nhiều câu mang dáng dấp của thể thơ 8 chữ nên cảm xúc được thể hiện linh hoạt, giọng điệu suy ngẫm mang tính triết lí, vận dụng sáng tạo ca dao.

12) Bếp lửa (1963)
- Hoàn cảnh sáng tác: Khi Bằng Việt đang là sinh viên ngành Luật ở Liên Xô cũ
- Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.
- Sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn với bà, làm điểm tựa khơi gợi kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về tình bà cháu.
- Lời thơ tha thiết, sâu lắng, trong trẻo, mượt mà.

13) Chiếc lược ngà (1966)
- Hoàn cảnh sáng tác: tại chiến trường Nam Bộ trong thời kì kháng chiến chống Mĩ và được đưa vào tập truyện cùng tên.
- Cốt truyện chặt chẽ, hợp lí, có yếu tố bất ngờ hấp dẫn.
- Kể theo ngôi thứ nhất là bác Ba- bạn ông Sáu: vừa kể, vừa tả, vừa bình luận, vừa chứng kiến được tình cảm sâu nặng của cha con ông Sáu.
- Sự am hiểu sâu sắc tâm lí nhân vật của Nguyễn Quang Sáng.
- Ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ

14) Bài thơ về tiểu đội xe không kính (1969)
- Hoàn cảnh sáng tác: trong thời kì cuộc chiến tranh chống Mĩ đang diễn ra ác liệt, lấy cảm hứng từ hiện thực những chiếc xe tải ngày đêm vận chuyển nhu yếu phẩm chi viện cho miền Nam ruột thịt trên tuyến đường Trường Sơn bị bom giật, bom rung khiến chúng đều không còn cửa kính
- Phạm Tiến Duật: là một trong số những đại diện tiêu biểu của lớp nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Luôn mang chất liệu hiện thực chiến trường vào thơ một cách rất tự nhiên, bằng giọng thơ dí dỏm, hài hước.
- Ngôn ngữ và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên khỏe khoắn.

15) Lặng lẽ Sa Pa (1970)
- Hoàn cảnh sáng tác: trong chuyến đi thực tế của tác giả ở Lào Cai. Là một truyện ngắn tiêu biểu ở đề tài viết về cuộc sống mới hòa bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. In trong tập "Giữa trong xanh (1972)"
- Nguyễn Thành Long: chuyên viết về truyện ngắn, bút kí, văn xuôi của ông bàn bạc về một chất thơ.
- Các nhân vật không có tên, gọi nhau bằng tuổi tác, nghề nghiệp
- Lời văn giản dị, tự nhiên mà trữ tình, thơ mộng, mang đậm chất thơ.
- Ngôn ngữ độc thoại, đối thoại phù hợp với tình cách nhân vật.
- Kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận.
- Cốt truyện đơn giản: chỉ là cuộc gặp gỡ tình cờ giữa các nhân vật.

16) Những ngôi sao xa xôi (1971)
- Hoàn cảnh sáng tác: lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ diễn ra vô cùng ác liệt, lúc đó tác giả từng là chiến sĩ thanh niên xung phong ở Trường Sơn.
- Kể theo ngôi thứ nhất là nhân vật chính, tạo điểm nhìn thuận lợi miêu tả hiện thực nơi chiến trường, làm nổi bật được nội tâm nhân vật.
- Ngôn ngữ và giọng điệu tự nhiên, gần với khẩu ngữ.
- Tình huống truyện đầy thử thách: trong một lần phá bom
- Lời kể gồm những câu ngắn, nhịp nhanh tạo được không khí khẩn trương của chiến trường.
- Ở những đoạn hồi tưởng, nhịp kể chậm lại gợi những kỉ niệm hồn nhiên, ngây thơ.
- Lê Minh Khuê đã rất vui: "Tôi hạnh phúc vì được sống trong thời đại ấy... Tôi cũng mong những thế hệ trẻ giờ đây sẽ hiểu được phần nào cuộc sống của một thế hệ trẻ trong chiến tranh.

17) Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ:
- Hoàn cảnh sáng tác: Khi Nguyễn Khoa Điềm đang công tác ở chiến khi miền Tây Thừa Thiên. Được in trong tập "Đất và khát vọng" (1984). Bài thơ ra đời vào những năm tháng quyết liệt của kháng chiến chống Mĩ. Giai đoạn này, cuộc sống của cán bộ và nhân dân ta trên các chiến khu rất gian nan, thiếu thốn. Ở những chiến khu sản xuất, vừa sẵn sàng chiến đấu bảo vệ căn cứ.
- Nguyễn Khoa Điềm: Thơ của Nguyễn Khoa Điềm lấy chất liệu từ văn học Việt Nam và cảm hứng từ quê hương, con người, và tình thần chiến đấu của người chiến sĩ Việt Nam yêu nước. Là sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người tri thức về đất nước, con người Việt Nam.
- Cảm xúc trữ tình chân thực, giọng điệu ngọt ngào, triều mến.
- Vận dụng đặc sắc phong cách ngôn ngữ của đồng bào dân tộc, mang âm hưởng lời ru
- Hình tượng thơ trong Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ vừa lấp lánh, vừa giàu nhạc điệu.
- Sử dụng ẩn dụ và phóng đại

18) Viếng lăng Bác (4/1976)
- Hoàn cảnh sáng tác: Sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước nước thống nhất, lăng Bác Hồ mới được khánh thành, Viễn phương ra Bắc thăm Bác, nhà thơ đã viết bài thơ này và được in trong tập "Như mây mùa xuân" (1978)
- Giọng điệu trang trọng, tha thiết, thành kính.
- Ngôn ngữ bình dị mà cô đúc.

19) Sang thu (1977)
- Thể thơ 5 chữ.
- Hoàn cảnh sáng tác: gần cuối năm 1977 (sau ngày giải phóng đất nước 2 năm) trong một cuộc thi sáng tác thơ ca tại trại hè. Được in lần đầu ở báo Văn nghệ, sau đó in trong tập thơ Từ chiến hào đến thành phố (1991)
- Nhiều hình ảnh thiên nhiên giàu sức biểu cảm
- Lời thơ nhẹ nhàng, trong sáng.

20) Ánh trăng (1978)
- Thể thơ 5 chữ
- Nguyễn Duy: là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Có hồn thơ đồng quê tươi trẻ, ấm áp.
- Hình ảnh giàu tính biểu cảm.
- Giọng điệu tâm tình tự nhiên như một lời kể, có lúc đột ngột cất cao ngỡ ngàng, lúc lại trầm lắng biểu hiện suy tư.

21) Nói với con (1980)
- Hoàn cảnh sáng tác: khi đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân cả nước nói chung, nhân dân các dân tộc thiểu số ở miền núi nói riêng vô cùng khó khăn, thiếu thốn. Nhà thơ tâm sự: "Đó là thời điểm đất nước ta gặp vô vàn khó khăn... Bài thơ là lời tâm sự của tôi với đứa con gái đầu lòng.
- Từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi, mang đậm tư duy của con người miền núi.
- Ngôn ngữ đậm chất thổ cầm, đậm chất dân tộc.

22) Mùa xuân nho nhỏ (11/1980)
- Thể thơ tự do 5 chữ
- Hoàn cảnh sáng tác: trong hoàn cảnh đất nước đang hồi sinh nhưng cũng vào lúc này nhà thơ mắc bệnh hiểm nghèo, ông đã sáng tác bài "Mùa xuân nho nhỏ" ngay trên chính giường bệnh của mình.
- Thanh Hải: là nhà thơ xứ Huế, một trong những cây bút có công xây dựng nên văn học cách mạng Việt Nam từ những ngày đầu
- Lời thơ trong sáng, tha thiết, mang đậm làn điệu dân ca xứ Huế.
- Nhiều hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm.

Hết.

Chúc các bạn lớp 9 thi tốt!❤

Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip