win 2k3 sp5

Bài 5

CÁC KIẾN TRÚC VÀ CÔNG NGHỆ MẠNG LAN

Tóm tắt

Lý thuyết 5 tiết - Thực hành 10 tiết

Mục tiêu Các mục chính Bài tập bắt Bài tập làm

buộc thêm

Kết thúc bài học này cung

cấp học viên kiến thức về

các kiến trúc và công

nghệ mạng LAN ...

I. Các kiến trúc mạng.

II. Các công nghệ mạng LAN.

Dựa vào bài tập

môn mạng máy

tính.

Dựa vào bài

tập môn mạng

máy tính.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

94

I. CÁC KIẾN TRÚC MẠNG (TOPOLOGY).

I.1. Khái niệm.

Network topology là sơ đồ dùng biểu diễn các kiểu sắp xếp, bố trí vật lý của máy tính, dây cáp và

những thành phần khác trên mạng theo phương diện vật lý.

Có hai kiểu kiến trúc mạng chính là: kiến trúc vật lý (mô tả cách bố trí đường truyền thực sự của

mạng), kiến trúc logic (mô tả con đường mà dữ liệu thật sự di chuyển qua các node mạng)

I.2. Các kiểu kiến trúc mạng chính.

Mạng Bus (tuyến)

- Kiến trúc Bus là một kiến trúc cho phép nối mạng các máy tính đơn giản và phổ biến nhất. Nó

dùng một đoạn cáp nối tất cả máy tính và các thiết bị trong mạng thành một hàng. Khi một máy

tính trên mạng gởi dữ liệu dưới dạng tín hiệu điện thì tín hiệu này sẽ được lan truyền trên đoạn

cáp đến các máy tính còn lại, tuy nhiên dữ liệu này chỉ được máy tính có địa chỉ so khớp với địa

chỉ mã hóa trong dữ liệu chấp nhận. Mỗi lần chỉ có một máy có thể gởi dữ liệu lên mạng vì vậy số

lượng máy tính trên bus càng tăng thì hiệu suất thi hành mạng càng chậm.

- Hiện tượng dội tín hiệu: là hiện tượng khi dữ liệu được gởi lên mạng, dữ liệu sẽ đi từ đầu cáp này

đến đầu cáp kia. Nếu tín hiệu tiếp tục không ngừng nó sẽ dội tới lui trong dây cáp và ngăn không

cho máy tính khác gởi dữ liệu. Để giải quyết tình trạng này người ta dùng một thiết bị terminator

(điện trở cuối) đặt ở mỗi đầu cáp để hấp thu các tín hiệu điện tự do.

- Ưu điểm: kiến trúc này dùng ít cáp, dễ lắp đặt, giá thành rẻ. Khi mở rộng mạng tương đối đơn

giản, nếu khoảng cách xa thì có thể dùng repeater để khuếch đại tín hiệu.

- Khuyết điểm: khi đoạn cáp đứt đôi hoặc các đầu nối bị hở ra thì sẽ có hai đầu cáp không nối với

terminator nên tín hiệu sẽ dội ngược và làm cho toàn bộ hệ thống mạng sẽ ngưng hoạt động.

Những lỗi như thế rất khó phát hiện ra là hỏng chỗ nào nên công tác quản trị rất khó khi mạng lớn

(nhiều máy và kích thước lớn).

Mạng star (sao)

Hình vẽ 5.1 - Kiến trúc mạng Bus.

- Trong kiến trúc này, các máy tính được nối vào một thiết bị đấu nối trung tâm (Hub hoặc Switch).

Tín hiệu được truyền từ máy tính gởi dữ liệu qua hub tín hiệu được khuếch đại và truyền đến tất

cả các máy tính khác trên mạng.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

95

- Ưu điểm: kiến trúc star cung cấp tài nguyên và chế độ quản lý tập trung. Khi một đoạn cáp bị hỏng

thì chỉ ảnh hưởng đến máy dùng đoạn cáp đó, mạng vẫn hoạt động bình thường. Kiến trúc này

cho phép chúng ta có thể mở rộng hoặc thu hẹp mạng một cách dễ dàng.

- Khuyết điểm: do mỗi máy tính đều phải nối vào một trung tâm điểm nên kiến trúc này đòi hỏi nhiều

cáp và phải tính toán vị trí đặt thiết bị trung tâm. Khi thiết bị trung tâm điểm bị hỏng thì toàn bộ hệ

thống mạng cũng ngừng hoạt động.

Mạng Ring (vòng)

Hình 5.2 - Kiến trúc mạng Star.

- Trong mạng ring các máy tính và các thiết bị nối với nhau thành một vòng khép kín, không có đầu

nào bị hở. Tín hiệu được truyền đi theo một chiều và qua nhiều máy tính. Kiến trúc này dùng

phương pháp chuyển thẻ bài (token passing) để truyền dữ liệu quanh mạng.

- Phương pháp chuyển thẻ bài là phương pháp dùng thẻ bài chuyển từ máy tính này sang máy tính

khác cho đến khi tới máy tính muốn gởi dữ liệu. Máy này sẽ giữ thẻ bài và bắt đầu gởi dữ liệu đi

quanh mạng. Dữ liệu chuyển qua từng máy tính cho đến khi tìm được máy tính có địa chỉ khớp với

địa chỉ trên dữ liệu. Máy tính đầu nhận sẽ gởi một thông điệp cho máy tính đầu gởi cho biết dữ liệu

đã được nhận. Sau khi xác nhận máy tính đầu gởi sẽ tạo thẻ bài mới và thả lên mạng. Vận tốc của

thẻ bài xấp xỉ với vận tốc ánh sáng.

Hình 5.3 - Kiến trúc mạng Ring.

Mạng Mesh (lưới).

Từng cặp máy tính thiết lập các tuyến kết nối liên điểm do đó số lượng tuyến kết nối nhanh chóng gia

tăng khi số lượng máy tính trong mạng tăng lên nên người ta ít dùng cho các mạng lưới lớn.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

96

Mạng Cellular (tế bào).

Hình 5.4 - Kiến trúc mạng Mesh.

Các mạng tế bào chia vùng địa lý đang được phục vụ thành các tế bào, mỗi tế bào được một trạm

trung tâm phục vụ. Các thiết bị sử dụng các tín hiệu radio để truyền thông với trạm trung tâm, và trạm

trung tâm sẽ định tuyến các thông điệp đến các thiết bị. Ví dụ điển hình của mạng tế bào là mạng điện

thoại di động.

I.3. Các kiến trúc mạng kết hợp.

Mạng star bus.

Star bus là mạng kết hợp giữa mạng star và mạng bus. Trong kiến trúc này một vài mạng có kiến trúc

hình star được nối với trục cáp chính (bus). Nếu một máy tính nào đó bị hỏng thì nó không ảnh hưởng

đến phần còn lại của mạng. Nếu một Hub bị hỏng thì toàn bộ các máy tính trên Hub đó sẽ không thể

giao tiếp được.

Hình 5.5 - Kiến trúc mạng Star-Bus.

Mạng star ring.

Mạng Star Ring tương tự như mạng Star Bus. Các Hub trong kiến trúc Star Bus đều được nối với

nhau bằng trục cáp thẳng (bus) trong khi Hub trong cấu hình Star Ring được nối theo dạng hình Star

với một Hub chính.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

97

Hình 5.6 - Kiến trúc mạng Star-Ring.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

98

II. CÁC CÔNG NGHỆ MẠNG LAN.

II.1. Khái niệm.

- Collision Domain: đây là một vùng có khả năng bị đụng độ do hai hay nhiều máy tính cùng gởi tín

hiệu lên môi trường truyền thông.

- Broadcast Domain: đây là một vùng mà gói tin phát tán (gói tin broadcast) có thể đi qua được.

Trong vùng Broadcast Domain có thể là vùng bao gồm nhiều Collision Domain.

II.2. Ethernet

Đầu tiên, Ethernet được phát triển bởi các hãng Xerox, Digital, Intel vào đầu những năm 1970. Phiên

bản đầu tiên của Ethernet được thiết kế như một hệ thống 2,94 Mbps để nối hơn 100 máy tính vào

một sợi cáp dài 1 Km. Sau đó các hãng lớn đã thảo luận và đưa ra chuẩn dành cho Ethernet 10 Mbps.

Ethernet chuẩn thường có cấu hình bus, truyền với tốc độ 10Mbps và dựa vào CSMA/CD (Carrier

Sense Multiple Access / Collision Detection) để điều chỉnh lưu thông trên đường cáp chính. Tóm lại

những đặc điểm cơ bản của Ethernet như sau:

- Cấu hình: bus hoặc star.

- Phương pháp chia sẻ môi trường truyền: CSMA/CD.

- Quy cách kỹ thuật IEEE 802.3

- Vận tốc truyền: 10 - 100 Mbps.

- Cáp: cáp đồng trục mảnh, cáp đồng trục lớn, cáp UTP.

- Tên của chuẩn Ethernet thể hiện 3 đặc điểm sau:

- Con số đầu tiên thể hiện tốc độ truyền tối đa.

- Từ tiếp theo thể hiện tín hiệu dải tần cơ sở được sử dụng (Base hoặc Broad).

+ Ethernet dựa vào tín hiệu Baseband sẽ sử dụng toàn bộ băng thông của phương tiện

truyền dẫn. Tín hiệu dữ liệu sẽ được truyền trực tiếp trên phương tiện truyền dẫn mà không

cần thay đổi kiểu tín hiệu.

+ Trong tín hiệu Broadband (ethernet không sử dụng), tín hiệu dữ liệu không bao giờ gởi trực

tiếp lên phương tiện truyền dẫn mà phải thực hiện điều chế.

- Các ký tự còn lại thể hiện loại cáp được sử dụng. Ví dụ: chuẩn 10Base2, tốc độ truyền tối đa là

10Mbps, sử dụng tín hiệu Baseband, sử dụng cáp Thinnet.

Card mạng Ethernet: hầu hết các NIC cũ đều được cấu hình bằng các jump (các chấu cắm chuyển)

để ấn định địa chỉ và ngắt. Các NIC hiện hành được cấu hình tự động hoặc bằng một chương trình

chạy trên máy chứa card mạng, nó cho phép thay đổi các ngắt và địa chỉ bộ nhớ lưu trữ trong một chip

bộ nhớ đặc biệt trên NIC.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

99

Hình 5.7 - Card mạng Ethernet.

Dạng thức khung trong Ethernet: Ethernet chia dữ liệu thành nhiều khung (frame). Khung là một gói

thông tin được truyền như một đơn vị duy nhất. Khung trong Ethernet có thể dài từ 64 đến 1518 byte,

nhưng bản thân khung Ethernet đã sử dụng ít nhất 18 byte, nên dữ liệu một khung Ethernet có thể dài

từ 46 đến 1500 byte. Mỗi khung đều có chứa thông tin điều khiển và tuân theo một cách tổ chức cơ

bản. Ví dụ khung Ethernet (dùng cho TCP/IP) được truyền qua mạng với các thành phần sau:

Hình 5.8 - Cấu trúc khung Ethernet.

Các trường trong Frame Ethernet:

- Preamble: 8 byte mở đầu.

- Destination: 6 byte thể hiện địa chỉ MAC đích.

- Source: 6 byte thể hiện địa chỉ MAC nguồn.

- Type: 2 byte thể hiện kiểu giao thức ở tầng trên.

- Data: dữ liệu của Frame.

- CRC: 4 byte dùng để kiểm lỗi của Frame.

Các loại Ethernet với băng tần cơ sở:

- 10Base2: tốc độ 10, chiều dài cáp nhỏ hơn 200 m, dùng cáp thinnet (cáp đồng trục mảnh).

- 10Base5: tốc độ 10, chiều dài cáp nhỏ hơn 500 m, dùng cáp thicknet (cáp đồng trục dày).

- 10BaseT: tốc độ 10, dùng cáp xoắn đôi (Twisted-Pair).

- 10BaseFL: tốc độ 10, dùng cáp quang (Fiber optic).

- 100BaseT: tốc độ 100, dùng cáp xoắn đôi (Twisted-Pair).

- 100BaseX: tốc độ 100, dùng cho multiple media type.

- 100VG-AnyLAN: tốc độ 100, dùng voice grade.

II.2.1 Chuẩn 10Base2

Cấu hình này được xác định theo tiêu chuẩn IEEE 802.3 và bảo đảm tuân thủ các quy tắc sau:

- Khoảng cách tối thiểu giữa hai máy trạm phải cách nhau 0.5m.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

100

- Dùng cáp Thinnet (RG-58).

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

101

- Tốc độ 10 Mbps.

- Dùng đầu nối chữ T (T-connector).

- Không thể vượt quá phân đoạn mạng tối đa là 185m. Toàn bộ hệ thống cáp mạng không thể vượt

quá 925m.

- Số nút tối đa trên mỗi phân đoạn mạng là 30.

- Terminator (thiết bị đầu cuối) phải có trở kháng 50 ohm và được nối đất.

- Mỗi mạng không thể có trên năm phân đoạn. Các phân đoạn có thể nối tối đa bốn bộ khuếch đại

và chỉ có ba trong số năm phân đoạn có thể có nút mạng (tuân thủ quy tắc 5-4-3).

Quy tắc 5-4-3: quy tắc này cho phép kết hợp đến năm đoạn cáp được nối bởi 4 bộ chuyển tiếp, nhưng

chỉ có 3 đoạn là nối trạm. Theo hình trên ta thấy đoạn 3, 4 chỉ tồn tại nhằm mục đích làm tăng tổng

chiều dài mạng và cho phép máy tính trên đoạn 1, 2, 5 nằm cùng trên một mạng.

Hình 5.9 - Qui tắc 5-4-3.

Ưu điểm chuẩn 10Base2: giá thành rẻ, đơn giản.

II.2.2 Chuẩn 10Base5

Chuẩn mạng này tuân theo các quy tắc sau:

- Khoảng cách tối thiểu giữa hai nút là 2.5m.

- Dùng cáp thicknet (cáp đồng dày).

- Băng tần cơ sở 10Mbps.

- Chiều dài phân đoạn mạng tối đa là 500m.

- Toàn bộ chiều dài mạng không thể vượt quá 2500m.

- Thiết bị đầu cuối (terminator) phải được nối đất.

- Cáp thu phát (tranceiver cable), nối từ máy tính đến bộ thu phát, có chiều dài tối đa 50m.

- Số nút tối đa cho mỗi phân đoạn mạng là 100 (bao gồm máy tính và tất cả các repeater).

- Tuân theo quy tắc 5-4-3.

Ưu điểm: khắc phục được khuyết điểm của mạng 10Base2, hỗ trợ kích thước mạng lớn hơn.

Chú ý: trong các mạng lớn người ta thường kết hợp cáp dày và cáp mảnh. Cáp dày dùng làm cáp

chính rất tốt, còn cáp mảnh dùng làm đoạn nhánh.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

102

Hình 5.10 - Một ví dụ về chuẩn 10Base5.

II.2.3 Chuẩn 10BaseT.

Chuẩn mạng này tuân theo các quy tắc sau:

- Dùng cáp UTP loại 3, 4, 5 hoặc STP, có mức trở kháng là 85-115 ohm, ở 10Mhz.

- Dùng quy cách kỹ thuật 802.3.

- Dùng thiết bị đấu nối trung tâm Hub.

- Tốc độ tối đa 10Mbps.

- Dùng đầu nối RJ-45.

- Số nút tối đa là 512 và chúng có thể nối vào 3 phân đoạn bất kỳ với năm phân tuyến tối đa có sẵn.

- Chiều dài tối đa một phân đoạn cáp là 100m.

- Dùng mô hình vật lý star.

- Có thể nối các phân đoạn mạng 10BaseT bằng cáp đồng trục hay cáp quang.

- Số lượng máy tính tối đa là 1024.

- Khoảng cách tối thiểu giữa hai máy tính là 2,5m.

- Khoảng cách cáp tối thiểu từ một Hub đến một máy tính hoặc một Hub khác là 0,5m.

Ưu điểm: do trong mạng 10BaseT dùng thiết bị đấu nối trung tâm nên dữ liệu truyền tin cậy hơn, dễ

quản lý. Điều này cũng tạo thuận lợi cho việc định vị và sửa chữa các phân đoạn cáp bị hỏng. Chuẩn

này cho phép bạn thiết kế và xây dựng trên từng phân đoạn một trên LAN và có thể tăng dần khi mạng

cần phát triển. 10BaseT cũng tương đối rẻ tiền so với các phương án đấu cáp khác.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

103

Hình 5.11 - Một ví dụ về chuẩn 10BaseT.

II.2.4 Chuẩn 10BaseFL.

Các đặc điểm của 10BaseFL:

- Tốc độ tối đa 10 Mbps.

- Truyền qua cáp quang.

Ưu điểm:

- Do dùng cáp quang nối các Repeater nên khoảng cách tối đa cho một đoạn cáp là 2000m.

- Không sợ bị nhiễu điện từ.

- Số nút tối đa trên một đoạn cáp lớn hơn nhiều so với 10Base2, 10Base5, 10BaseT.

Hình 5.12 - Một ví dụ về chuẩn 10Base-FL.

II.2.5 Chuẩn 100VG-AnyLAN.

100VG (Voice Grade) AnyLan là công nghệ mạng kết hợp các thành phần của Ethernet và Token

Ring, dùng quy cách kỹ thuật 802.12. Các đặc điểm kỹ thuật:

- Tốc độ truyền dữ liệu tối thiểu là 100Mbps.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

104

- Sử dụng cáp xoắn đôi gồm bốn cặp xoắn (UTP loại 3, 4, 5 hoặc STP) và cáp quang.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

105

- Khả năng hỗ trợ sàng lọc từng khung có địa chỉ tại Hub nhằm tăng cường tính năng bảo mật.

- Chấp nhận cả khung Ethernet lẫn gói Token Ring.

- Định nghĩa trong IEEE 802.12.

- Mô hình vật lý: cascaded star, mọi máy tính được nối với một Hub. Có thể mở rộng mạng bằng

cách thêm Hub con vào Hub trung tâm, Hub con đóng vai trò như máy tính đối với Hub mẹ.

- Chiều dài tối đa của đoạn chạy cáp nối hai Hub là 250m.

Hình 5.13 - Một ví dụ về chuẩn 100VG-AnyLAN.

II.2.6 Chuẩn 100BaseX.

Tiêu chuẩn 100BaseX Ethernet còn gọi là Fast Ethernet là sự mở rộng của tiêu chuẩn Ethernet có

sẵn. Tiêu chuẩn này dùng cáp UTP Cat5 và phương pháp truy cập CSMA/CD trong cấu hình star bus

với mọi đoạn cáp nối vào một Hub tương tự 10BaseT. Tốc độ 100Mbps. Chuẩn 100BaseX có các đặc

tả ứng với các loại đường truyền khác nhau:

- 100BaseT4: dùng cáp UTP loại 3, 4, 5 có bốn cặp xoắn đôi.

- 100BaseTX: dùng cáp UTP loại 5 có hai cặp xoắn đôi hoặc STP.

- 100BaseFX: dùng cáp quang có hai dây lõi.

Hình 5.14 - Một ví dụ về chuẩn 100Base-X.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

106

Bảng dưới đây sẽ tóm tắt lại các thông số của một số loại cáp.

Chuẩn Loại cáp Chiều dài tối đa Đầu nối

10Base2 Thinnet 185m BNC

10Base5 Thicknet 500m AUI

10Base-T UTP cat 3-4-5, 2 cặp

dây

100m RJ45

100Base-TX UTP cat 5, 2 cặp dây 100m RJ45

100Base-FX Cáp quang Multimode,

lõi 62.5 hoặc 125

micro

400m MIC, ST, SC

1000Base-CX STP 25m RJ45

1000Base-T UTP cat 5, 4 cặp dây 100m RJ45

1000Base-SX Cáp quang Multimode,

lõi 62.5 hoặc 50 micro

62.5 micro thì được

275m

50 micro thì được

550m

SC

1000Base-LX Cáp quang Multimode,

lõi 62.5 hoặc 50 micro

Cáp quang

Singlemode, lõi 9

micro

62.5 micro thì được

440m

50 micro thì được

550m

9 micro thì được 3-

10Km

SC

II.3. FDDI.

Một trong những bất lợi chính của các mạng vòng tín bài là sự nhạy cảm của chúng với bất trắc. Vì mỗi

máy gắn trên vòng phải chuyển khung cho máy kế nên một hỏng hóc trên máy sẽ làm cho toàn mạng

ngưng hoạt động. Phần cứng vòng tín bài thường được thiết kế để tránh những hư hỏng như thế. Tuy

nhiên hầu hết các mạng vòng tín bài không thể vượt qua khi sự kết nối bị cắt như khi đường cáp nối

hai máy bỗng nhiên bị đứt.

Một số công nghệ mạng vòng đã được thiết kế để khắc phục được hỏng hóc nghiêm trọng. Ví dụ FDDI

(Fiber Distributed Data Interconnection) là công nghệ mạng vòng tín bài có thể truyền dữ liệu ở tốc

độ 100 triệu bit/giây, nhanh gấp 8 lần mạng vòng tín bài IBM, và nhanh hơn 10 lần mạng Ethernet. Để

cung ứng tốc độ dữ liệu nhanh như vậy, FDDI dùng sợi quang để nối các máy thay cho cáp đồng.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

107

Hình 5.14 - Mạng FDDI.

Mạng FDDI sử dụng cáp quang có đặc điểm sau:

- Chiều dài của cáp: chiều dài tối đa của cáp (2 vòng) là 100Km, nếu cáp (1 vòng) thì chiều

dài tối đa là 200Km.

- Số trạm trên mạng: có khả năng hỗ trợ 500 máy trong một mạng.

- Bảo mật: chỉ bị nghe lén khi vòng cáp bị đứt.

- Nhiễu điện từ: không bị nhiễu điện từ.

FDDI dùng tính năng dự phòng để khắc phục sự cố. Một mạng FDDI gồm hai vòng - một dùng để gởi

dữ liệu khi mọi việc đều ổn, và chỉ sử dụng vòng thứ hai khi vòng một hỏng. Về mặt vật lý, hai đường

nối với một cặp máy tính là không hoàn toàn cách biệt. Mỗi sợi quang được bọc trong một vỏ nhựa

dẻo và có một vỏ bọc cặp sợi bao bên ngoài tương tự như các đường dây điện trong nhà. Vì vậy có

thể lắp đặt hai vòng cùng một lúc.

Hình 5.15 - Sơ đồ hoạt động của mạng FDDI.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

108

Điều thú vị là các vòng trong mạng FDDI được gọi là xoay ngược (counter rotating) vì dữ liệu chảy

trong vòng thứ hai ngược lại với hướng dữ liệu vòng thứ nhất. Để hiểu tại sao lại dùng các vòng xoay

ngược, hãy xét trường hợp có sự cố nghiêm trọng xảy ra. Thứ nhất vì cặp sợi nối hai trạm thường đi

trên cùng đường nên khi đứt một sợi thì thường là đứt luôn sợi kia. Thứ hai, nếu dữ liệu luôn luôn đi

theo một hướng trên cả hai sợi, việc ngắt một trạm ra khỏi vòng (ví dụ khi di chuyển máy) sẽ ngắt

truyền thông các máy khác. Tuy nhiên, nếu dữ liệu chuyển theo hướng ngược lại ở đường dự trữ, các

trạm còn lại có thể cấu hình mạng để sử dụng đường dự phòng.

Hình vẽ 5.16 - Khi cáp giữa hai máy kế tiếp bị đứt.

Phương pháp truy cập mà mạng FDDI sử dụng là phương pháp Token-Ring. Thẻ Token là một

Frame đặc biệt, chạy xoay vòng trên đường mạng. Khi máy trạm cần truyền dữ liệu, nó sẽ bắt thẻ

Token, sau khi bắt được thẻ thì nó bắt đầu truyền dữ liệu, sau khi truyền dữ liệu xong thì nó sẽ giải

phóng thẻ Token. Chỉ có máy trạm nào giữ thẻ Token mới được phép truyền dữ liệu lên trên đường

mạng.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

109

Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip

Tags: #win