Chương 14: Gánh nặng về nghỉa vụ chính trị của sức mạnh và lời cầu hôn thứ 2
- Ý đó củä ngài ñghỉä là saö vậÿ ạh? (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)
《Ärġeñ》
Cho đến trước khi diện mạo của ngài ấy được cho là đang đóng kịch. Nhưng mà tôi không nghỉ rằng mọi người sẻ nghỉ như thế
- Đó là phươnġ pháp ma thüật phụç hồi çủa em qüá mạnh (Şamākä Sŵařö)
- Đó dườnġ như là điềü bất khả thi để mà nġó lơ một nġười nàö đó çó ngüồn ma thüật mà nhiềü đến như vậÿ (Şamākä Sŵařö)
- Ñhư em đả biết rồi đấÿ, với tư çách là một lảñh çhúa, lính çanh ở một khü vựç nhất định, tā çó ñghỉa vụ là phải báö cáö với çấp trên çủa mình, đó là qüốç vươnġ Pleiades. Thực tế là, tā củñg çó ñghỉa vụ là phải báö chö nġài ấÿ biết về şự tồn tại çủa em ñửa (Şamākä Sŵařö)
- Đại löại như là "một vị pháp şư qüyền nănġ đả xüất hiệñ" (Şamākä Sŵařö)
《Ärġeñ》
Nói tóm lại, cuộc trò chuyện về việc cầu hôn chỉ là màn diển kịch trước công chúng thôi hay sao?
- Và lý dö để mà ngài müốn nói với em về điềü nàÿ rằng ngài müốn em đến gặp höànģ đế ßệ hạ có phải vậÿ không ạh? (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)
- Khônġ hẳn là vậÿ. Đó çhẳnġ qüa çhỉ là phán đöán mà tā dựa trên şự giả định çủa çhính mình mà thôi (Şamākä Sŵařö)
- Và nġaÿ çả khi tā khônġ hề báö cáö với nhà vüa, thì şớm müộn gì nó củñg şẻ đến tai nġài ấÿ (Şamākä Sŵařö)
- Nhà vüa dườnġ như müốn giaö phó chö em một vị trí trọnġ tráçh nhất định thì đúnġ hơn (Şamākä Sŵařö)
- Nġài ấÿ müốn triển khai trên tiền tüyến chö çhiến tranh và (Şamākä Sŵařö)
- em rất çó thể là şẻ đượç giaö nhiệm vụ là phải đi çhửa làñh vết thươnġ chö tất çả ñhửnġ binh lính (Şamākä Sŵařö)
- Và đúnġ như kết qüả, thì tất çả ñhửnġ binh líñh bị thươnġ mà đả đượç em cứü şốnġ höặc là çhửa trị khỏi thì họ sẻ vô cùñg biết ơn, và nġuÿện thề lüôn lüôn trünġ thành, çhiến đấü thậm chí là sẳñ şànġ hÿ şinh çả tính mệnh çủa çủa họ để mà bảö vệ chö em. Çủñg vì thế mà nhüệ khí çủa binh líñh şẻ đượç dânġ caö (Şamākä Sŵařö)
- Nhưnġ mà ñhửnġ nġười çó qüan hệ tốt với nhà vüa củñg çó thể đượç đối đải bởi kỷ ñănġ çủa em, hơn thế ñửa, şự ủnġ hộ củä ñhửnġ nġười qüần çhúnġ thiên hạ củñg şẻ çó đượç nhờ şự ġiúp đở çủa em đấÿ...và kết hợp với çả nhañ şắc kiềü diểm çủa em, năng lựç khônġ thể bắt çhước çủa em şẻ çòñ tănġ lên ñửa ấÿ chứ (Şamākä Sŵařö)
Luyến thá luyến thoắng luyến thá luyến thoắng luyến thá luyến thoắng luyến thá luyến thoắng
- Em...hiểü rồi… (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)
《Ärġeñ》
Mình nên làm gì đây ta...chỉ mổi lắng nghe ngài ấy nói thôi mà đả thốn cả người rồi...
-U ÁM...
Vụ này méo đùa được đâu
{Mình chỉ là müốn được ngủ và lười ßiếng süốt cả ngàÿ và mổi ñgàÿ thôi mà...} (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)
- Như vừa đả ñói, đó là lý do tại şao tā phải mời em đến đâÿ trướç khi mà nhà vüa phát hiện ra şự tồn tại çủa em đấÿ (Şamākä Sŵařö)
- Nói cách khác… (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)
- Ngài müốn được sử dụng em như là một công cụ chö việc chính trị häy là gì đó ạh? (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)
- Çhúa ơi, đó çhẳnġ phải là ñhửnġ gì mà tā để tâm đến đâü çơ çhớ (Şamākä Sŵařö)
- Tā kính mến höànģ thượnġ çủa çhúnġ tā và thề trüng thành với nġài ấÿ. Çhỉ çó một phươnġ çhâm đặç biệt düy nhứt mà tā khônġ thể trüyền đạt đượç mà thôi (Şamākä Sŵařö)
- Và phương châm đặc ßiệt đó được gọi là gì vậÿ ạh? (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)
RẦM!!
- CHẲNG PHẢI LÀ QUÁ HIỂN NHIÊN RỒI HAY SAO!? TA ĐÂY CHỈ LÀ KHÔNG NỞ ĐỂ CHO MỘT TRINH NỬ TUYỆT SẮC NHƯ EM BỊ SỬ DỤNG CHO MỘT CÁI LÝ DO NGU XUẨN ĐÓ NHƯ VẬY CHỚ! (Şamākä Sŵařö)
✧✧ TUYÊN BỐ RẤT HOÀNH-TRÁNG!! ✧✧
- HẢY TRỞ THÀNH THÊ TỬ CỦA TA ĐÊ! HẢY ĐẾN VÀ SỐNG NHƯ LÀ MỘT NGƯỜI PHỤ NỬ CỦA TA ĐÊ! ĐÓ CHÍNH LÀ TẤT CẢ NHỬNG GIỀ MÀ TA MUỐN Ở EM ĐẤY! (Şamākä Sŵařö)
- Êh...Vậy...Ngài-Şamākä àh...Lời cầü hôn lúc trước củä ngài...ßây giờ mới là nghiêm túc đó hả? (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)
- TẤT NHIÊM RỒI! EM YÊU ÀH! (Şamākä Sŵařö)
TRẢ LỜI RẤT CHI LÀ NHANH!!
- BỊ ĐƯA ĐẾN NHỬNG NƠI THƯỜNG HAY CÓ XẨY RA CHIẾN TRANH, BỊ SỬ DỤNG NHƯ LÀ LÀM CÔNG CỤ CHO CHÍNH PHỦ, THẬM CHÍ CÓ THỂ CHẲNG HỀ CÓ CHÚT HY VỌNG NÀO NỬA ẤY CHỚ, NGOÀI VIỆC NÀNG VẨN ĐƯỢC SÙNG BÁI MÀ THÔI. BỌN CHÚNG ĐÚNG LÀ MỘT LỦ CHẲNG HỀ BIẾT GÌ VỀ THƯƠNG HOA TIẾC NGỌC LÀ GIỀ CẢ MÀ (Şamākä Sŵařö) ✦✧ ✦✧ ✦✧ ✦✧ ✦✧
- CHÚA ƠI, TẠI SAO NGƯỜI LẠI NỞ RUỒNG BỎ CHÚNG CON MỘT CÁCH TÀN NHẨN ĐẦY BI THƯƠNG ĐẾN NHƯ THẾ HẢ ŽỜI, THẬT ĐÚNG LÀ MỘT SỰ MẤT MÁT CHO THẾ GIAN NẦY CỦA CHÚNG CON QUÁ MÀ! TRỜI ƠI LÀ TRỜI!!! (Şamākä Sŵařö) ✦✧ ✦✧ ✦✧ ✦✧ ✦✧
====== Tranšlatîon ======
《Lạy hồn ông tướng Tầu nầy cảm thán đến rợn cả người, mà không biết đây có đúng là cảm thán hay là than vảñ làm thơ thế không biết ha?》・゚・( @ Д @ )! ・゚・
=====================
- TA KHÔNG THỂ NÀO MÀ NỞ ĐỂ CHO MỘT TUYỆT THẾ MỶ NHÂN NHƯ NÀNG TRỞ THÀNH CÔNG CỤ CỦA CHÍNH TRỊ HOẶC TUYẾT ĐỐI ĐẶC BIỆT LÀ BƯỚC CHÂN VÀO CHIẾN TRƯỜNG ĐẦY CHẾT CHÓC VÀ TÀN KHỐC DÙ CHỈ LÀ MỘT BƯỚC THÔI! (Şamākä Sŵařö)
- NHỬNG ĐÔI BÀN TAY KIỀU DIỂM KHÔNG PHẢI LÀ ĐƯỢC TẠO RA CHO NHỬNG CÁI NGUYÊN NHÂN ÁC NGHIỆT THẢM KHỐC ĐÁNG BỊ NGUYỂN RỦA NGÀN-VẠN LẦN NHƯ VẬY ĐƯỢC...CHÚNG ĐƯỢC TẠO RA LÀ VÌ NIỀM HẠNH PHÚC DANH CHO PHÁI ĐẸP MÀ THÔI. NÓI CÁCH KHÁC, LÀ ĐỂ MÀ ÂU YẾM LẤY NHAU QUẤN QUÝT BÊN NHAU MÀ LÀM TỀNH ĐÓ! (Şamākä Sŵařö)
- ARGENTO ÀH! HẢY THÀNH THÂN VỚI TA ĐÊ NÀO! (Şamākä Sŵařö)
====== Tranšlatîon ======
《Đệch. Bây giờ thì lại chuyển sang tỏ tềnh rồi, mình có nên là gô cổ thằng cha nầy vào khu giam giử, chổ của mềnh không nhể?》
=====================
- VÌ VẬY, CHỈ CẦN TỪ BỎ ĐI GÁNH NẶNG CỦA SỨC MẠNH CHẾ NGỰ VÀ SINH SỐNG VỚI CUỘC ĐỜI CỦA EM GIỐNG NHƯ LÀ MỘT CÔ GÁI BÌNH THƯỜNG MÀ THÔI! (Şamākä Sŵařö) ✧✧✧
- ĐỪNG CÓ MÀ MƠ ĐI! (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)
RẤT CHI LÀ NGẨU NHIÊN
《Ärġeñ》
Đúng vậy, cuộc sống của mình dựa trên nguyên tắc của một cuộc đời bao gồm 3 bửa ăn một ngày. Một giấc ngủ trưa và tách trà vào buổi chiều. Đây mới chính là nhửng gì mà một cuộc đời hạnh phúc đối với mình
{Và một vị thánh củñg là công việc củä näm giới mà, vậÿ thì...} (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)
- Tā hiểü rồi...Nếü như đó là ước vọnġ çủa em, vậÿ thì tā khônġ ñġhỉ là mình çó thể nġăn çản em lại đượç (Şamākä Sŵařö)
- Çó điềü là tā çhẳnġ çòn şự lựa çhọn nào kháç nġoài việç bắt büộc phải báo cáo với bệ hạ về şự tồn tại çủa em rồi ha… (Şamākä Sŵařö)
- Em mặc kệ. Säu cùng thì đó là ßổn phận củä ngài mà, đúng không nàö? (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)
- Em khônġ hề hận thù tā về điềü nầÿ haÿ şao? (Şamākä Sŵařö)
- Mặc dù là em đả từ chối lời cầü hôñ củä ngài, thế nhưng mà ñgài đả chẳng hề ép ßüộc häy là cố ßắt em phải làm theö ý củä ngài ßằng được đâü. Mà ngài chỉ đi ßáo cáö chö mổi ñhà vüa thôi (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)
- Chỉ với ñhửng điềü đó thôi củñg đả đủ để em ßiết được rằng ngài là một người rất tử tế đối với phụ nử mà (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)
- Ha ha...Là vậÿ şao… Tā hiểü rồi… (Şamākä Sŵařö)
- Qüả nhiên đâÿ çhính là lý do tại şao mà thiên hạ gọi em là thánh ñử, çhüẩn qüá mà ha (Şamākä Sŵařö)
《Ärġeñ》
Nguyên nhân đả khiến cho mình phải ngạc nhiên vì giờ đả hiểu được ra trong cuộc trò chuyện này đó là mình củng là nam giới ở bên trong mà ha...
{Häy thật đấÿ, giờ thì mình đả hiểü được lý dö tại saö mà chị-Fëlñoüte lại ghét cäy ghét đắng đối với ngài ấÿ rồi...} (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)
《Ärġeñ》
Ngài ấy đả có tới 36 người phụ nử bằng lòng đồng ý để mà trở thành thê-thiếp của ngài ấy...
Ngài ấy có sự tự tin, kết hôn với cả 36 người phụ nử có quan hệ tốt với nhau...
Chắc chắn rằng ngài ấy không phải là người xấu đâu ha…
Mái tóc của ngài ấy cứ như là đỉnh chóp của cây nấm, ngài ấy chẳng có chút cảm nhận gì về thời trang cả, và hành động của ngài ấy giống như thể đầy vẻ chán nản...
{Tốt thật đó nhä, ßằng cách nàö đó mà mình đả chẳng thể ghét cái gả ñày} (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)
- Çhà, ít nhất thì em củñg đả đếñ để thưởnġ thứç táçh trà rồi (Şamākä Sŵařö)
- Thật tiếç là tā şẻ çhẳnġ thể làm qüen và çùng thưởnġ thứç tiệç trà với một nġười đẹp như em tronġ tươnġ lai đượç rồi (Şamākä Sŵařö)
- Dù chö ñgài đả có 36 thê-thiếp ưh? (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)
- Đúnġ là tất çả çác vị thê tử çủa tā đềü xinh đẹp, và tā củñg çhẳnġ çó vẻ là một nġười çoi trọnġ şự thật nầÿ (Şamākä Sŵařö)
- Tā yêü họ rất nhiềü rằnġ họ đả trở thàñh một phần çủa gia tộç tā (Şamākä Sŵařö)
- Với điềü nầÿ thì tronġ thâm tâm çủa tā, họ khônġ çhỉ mổi xiñh đẹp thôi đâü, nhưnġ mà họ củñg đả trở ñên qüý báü như một phần çủa gia tộç tā, şinh mạnġ çủa tā (Şamākä Sŵařö)
《Ärġeñ》
Mình hiểu rồi…
"Tiếng hét từ biển thẳm" này, đả xé toạc nơi không gian yên bình và tỉnh lặng này, mang theo cả điều gì đến nửa đây!?
《Ärġeñ》
Với sự tiếp tục của nhửng vị thê-thiếp, nhửng câu chuyện và ca ngợi về họ củng sẻ ngày càng nhiều...
{Gả ñày đúng thực sự là người đi ve gái mà...} (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)
Kiếp trước của mình vốn là đàn ông mà. Nhưng mà mình thực sự cảm thấy qua cách ngài ấy khen ngợi vợ của mình rằng ngài ấy thực sự không hề có ý định xấu nào cả...
{Có lẻ là mìñh nên ở lại đâÿ thêm một chút ñửa...} (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)
ẦM!! (Tiếng mở cửa mạnh)
- CẤP BÁÁÁOOO!!! (?)
- Žời ạh. Bọn tā đanġ thưởnġ thứç tiệç trà và mi đanġ làm om şòm như náo loạn lên thế hả, tên qüân binh-Maanen (Şamākä Sŵařö)
- Vậÿ, çó chüyện giề thế hả? (Şamākä Sŵařö)
- DẠ THƯA LẢNH CHÚA! TIẾNG HÉT TỪ BIỂN THẲM ĐẢ XUẤT HIỆN RỒI ĐÓ ĐẤY ẠH! (Maanen)
…!!
《Tiếp tục cập nhật vào ngày 24/9 (Chủ Nhật)》
Bạn đang đọc truyện trên: TruyenTop.Vip